Các vị giáo hoàng( Đức Thánh Cha)
Category: Tìm hiểu về Toà Thánh và giáo hội, Tag: Giải trí,Người nổi tiếng
11/29/2009 10:36 pm
MỞ ĐẦU
Tên
các giáo hoàng Roma được ghi bằng tiếng La Tinh, vì đây là tên chính
thức được công bố cho toàn thế giới trong và ngoài Giáo hội Công giáo.
Ngày tháng trong mỗi triều giáo hoàng được ghi đúng theo Niên Giám Toà
Thánh 2003 (Annuario Pontificio 2003) dù có sự khác biệt đôi chút nếu
so sánh với các nguồn tư liệu khác. Sau tên hiệu là niên biểu của triều
giáo hoàng, số trước chỉ ngày đắc cử giáo hoàng, tiếp theo (nếu có) là
ngày khai mạc chức vụ mục tử toàn thể Giáo Hội, sau gạch dài là ngày
qua đời hay ngày từ nhiệm. Các vị giáo hoàng có hai ngày kỷ niệm: đắc
cử và khai mạc chỉ bắt đầu từ giáo hoàng Gregorius VII (22-4 và
30-6-1073 - 25-5-1085) – Các vị giáo hoàng không được công nhận được
đặt trong ngoặc đơn. Dấu hoa thị (*) chỉ vị giáo hoàng chết vì đạo,
Th.: thánh, Cp.: chân phước. Ví dụ Th. Cletus (76 - * 88).
THẾ KỶ I
1. Th. PETRUS
(Phêrô) (? - *64) sinh tại Bethsaida, miền Galilee, Palestine. Ngài
nhận quyền lãnh đạo tối cao trong Giáo Hội từ chính Chúa Giêsu Kitô để
chuyển giao cho những người kế vị, đã thiết lập luật lệ cho Giáo Hội sơ
khai. Ngài bị bắt và xin lãnh án bị đóng đinh vào thập giá lộn ngược
đầu năm 64 hay 67.
2. Th. LINUS
(67 - 76) sinh tại Volterra, miền Tuscia, Ý và được an táng gần bên
Thánh Phêrô. Ngài đã tấn phong 15 giám mục đầu tiên. Ngài cấm phụ nữ
không được bước vào thánh đường nếu không đội khăn trùm đầu.
3. Th. CLETUS
(76 - *88) người Roma, đã ấn định những quy tắc thánh hiến các giám
mục, ban hành các quy tắc về y phục giáo sĩ. Trong vùng Vatican, gần mộ
Thánh Phêrô, ngài cho xây một nguyện đường để an táng các vị tử đạo.
4. Th. CLEMENS
(88 - *97) người Roma, bị hoàng đế Trajanus kết án lưu đày sang Pontus,
bị cột neo quanh cổ và ném xuống biển. Ngài đã phục hồi bí tích Thêm
sức theo lễ nghi của Thánh Phêrô. Tiếng “Amen” trong các nghi thức tôn
giáo được cho là phát xuất từ triều đại ngài.
5. Th. EVARISTUS
(97 - 105) người Hy Lạp. Vì số tín hữu gia tăng, ngài đã phân chia
thành các giáo xứ, cắt đặt 7 phó tế đầu tiên trao phó cho các linh mục
lớn tuổi, và đây được coi như nguồn gốc của Hồng y đoàn ngày nay.
THẾ KỶ II
6. Th. ALEXANDER I
(105 - 115) người Roma, môn đệ của Plutarch. Việc sử dụng nước phép
trong Giáo Hội, ở tư gia và việc chỉ định bánh thánh phải được làm bằng
bánh không men được phát xuất từ triều đại ngài.
7. Th. SIXTUS I
(115 - 125) người Roma. Ngài truyền lệnh dùng khăn thánh và chỉ thừa
tác viên có chức thánh mới được cầm trực tiếp các đồ thánh.
8. Th. TELESPHORUS
(125 - *136) người Hy Lạp. Ngài sáng tác Kinh Vinh Danh và thiết lập
Bảy Tuần Mùa Chay trước lễ Phục Sinh. Ngài truyền mỗi linh mục nên cử
hành 3 thánh lễ trong đêm Chúa Giáng Sinh. Ngài thêm những kinh nguyện
mới vào thánh lễ.
9. Th. HIGINUS
(136 - *140) người thành Athens, Hy Lạp. Ngài đã xác định các đặc quyền
khác nhau của hàng giáo sĩ và ấn định các cấp bậc trong phẩm trật Giáo
Hội; đặt ra tục lệ phải có người đỡ đầu khi lãnh bí tích Rửa tội, để
giúp đỡ những người tân tòng; và ấn định tất cả nhà thờ phải được thánh
hiến.
10. Th. PIUS I (140 -
*155) sinh tại Aquileia, Ý. Giả thuyết cho rằng ngài đã ấn định lễ Chúa
Phục Sinh vào Chủ nhật I sau trăng tròn tháng 3 Âm lịch. Những quy tắc
của ngài đối với các dự tòng người Do Thái được coi là quan trọng.
11. Th. ANICETUS (155 - *166) sinh tại Syria. Ngài ra chỉ dụ cho hàng giáo sĩ không nên để tóc dài.
12. Th. SOTERUS
(166 - *175) sinh tại Fondi, Campania, Ý. Ngài được mô tả là vị giáo
hoàng của lòng bác ái. Ngài cấm phụ nữ dâng hương trước mặt cộng đồng
tín hữu. Ngài xác định hôn nhân là một bí tích nếu được linh mục cử
hành.
13. Th. ELEUTHERIUS (175 -
*189) sinh tại Nicopolis, Hy Lạp. Ngài sai Fulgatius và Damian đi
truyền giáo ở Anh, huỷ bỏ một số tập tục của người Do Thái liên quan
đến đồ ăn sạch và không sạch vẫn còn tồn tại ở một số Kitô hữu.
14. Th. VICTOR
(189 - *199) sinh tại châu Phi. Ngài cho phép dùng bất cứ thứ nước nào
để rửa tội trong trường hợp khẩn cấp. Điều đáng nhớ là ngài đấu tranh
chống lại các giám mục Á Châu và Phi Châu để lễ Phục Sinh được cử hành
theo nghi thức Roma, không theo nghi thức Do Thái.
THẾ KỶ III
15. Th. ZEPHIRINUS
(199 - *217) sinh tại Roma. Ngài truyền các giáo hữu 14 tuổi trở lên
phải giữ luật rước lễ Mùa Phục Sinh. Triều đại giáo hoàng của ngài nổi
bật với những cuộc tranh luận thần học gay gắt. Ngài ra vạ tuyệt thông
cho Tertulianus; đã khởi xướng việc dùng đĩa thánh và chén thánh bằng
thuỷ tinh.
16. Th. CALIXTUS (217
- *222) sinh tại Roma. Ngài cho khai quật hang toại đạo nổi tiếng trên
đường Via Appia, nơi có nhiều vị tử đạo được an táng. (Th. HIPPOLITUS,
217-235: trước khi chết đã giao hoà với Giáo Hội).
17. Th. URBANUS I
(222 - *230) sinh tại Roma. Ngài đã rửa tội cho Thánh Cecilia. Năm 230,
sau cuộc tử đạo của Thánh Cecilia ở Trastevere, ngài đã cho xây một nhà
thờ làm nơi đặt di hài thánh nữ ngày nay. Ngài đã chấp thuận việc Giáo
Hội có quyền sở hữu tài sản.
18. Th. PONTIANUS
(21-7-230 - * 28-9-235) sinh tại Roma. Ngài đã truyền hát Thánh Vịnh và
đọc Kinh Cáo Mình trước giờ lâm chung và dùng lời chào “Chúa ở cùng anh
chị em”. Ngài bị đày và bị kết án khổ sai dưới hầm mỏ ở Sardinia, và
chết đau đớn trên một đảo nhỏ ở Tavolara.
19. Th. ANTERUS
(21-11-235 - * 3-1-236) sinh tại Magna Grecia, Hy Lạp. Ngài truyền thu
thập các hành động và các thánh tích của các vị tử đạo để lưu giữ trong
các nhà thờ, ở một chỗ gọi là “Scrinium”.
20. Th. FABIANUS
(10-1-236 - * 20-1-250) sinh tại Roma. Trong thời ngài, cuộc xuất hành
ra khỏi Roma để trốn tránh sự bách hại của Decius đã làm nảy sinh đời
sống tu hành của các ẩn sĩ.
21. Th. CORNELIUS
(3-251 - *6-253) sinh tại Roma. Trong triều đại ngài, có cuộc ly giáo
đầu tiên do việc bầu chọn giáo hoàng giả Novatianus. Về sau, ông này bị
Công đồng Roma ra vạ tuyệt thông. Ngài bị lưu đày tới miền
Civitavecchia, và qua đời tại đó, vì không chịu dâng hiến lễ vật cho
các thần dân ngoại. (NOVATIANUS, người Roma, 251).
22. Th. LUCIUS I
(25-6-253 - *5-3-254) sinh tại Roma. Vốn tính khắc khổ, ngài nghiêm cấm
các giáo hữu nam nữ không được chung sống một nhà, nếu không có quan hệ
huyết nhục với nhau và cũng chỉ thị các giáo sĩ không nên sống chung
một nhà với các nữ phó tế, dù chỉ là cho ở trọ vì lý do bác ái.
23. Th. STEPHANUS I
(12-5-254 - *2-8-257) sinh tại Roma. Trong thời ngài, cuộc tranh chấp
với những người theo phe ly giáo của giáo hoàng giả Novatianus lại bùng
lên. Ngài đã bị chém đầu giữa lúc thi hành nhiệm vụ trên ngai giáo
hoàng trong hang toại đạo Thánh Callixtus.
24. Th. SIXTUS II
(20-8-257 - *6-8-258) người Hy Lạp. Vốn tính khiêm nhu, ngài đã dàn xếp
ổn thoả các cuộc tranh luận dưới thời Đức Cornelius, Lucianus và
Stephanus. Ngài đã thực hiện việc di chuyển hài cốt hai Thánh Phêrô và
Phaolô.
25. Th. DIONYSIUS
(22-7-259 - 26-12-268) sinh tại Turio. Thời đó, quân Man Di đang tiến
công vào các cửa ngõ của đế quốc Roma. Ngài được chọn lên kế vị ngôi
giáo hoàng một năm, sau khi vị tiền nhiệm qua đời vì các cuộc bách hại.
Ngài đã tổ chức lại các giáo xứ ở Roma và đã giành lại tự do cho các
Kitô hữu từ tay Gallienus.
26. Th. FELIX I
(5-1-269 - 30-12-274) sinh tại Roma. Ngài khẳng định thiên tính và nhân
tính của Chúa Giêsu Kitô và giáo lý về hai bản tính trong một ngôi vị.
Ngài chịu đau đớn vì cuộc bách hại của Aurelianus. Ngài khởi xướng tập
tục chôn táng các vị tử đạo dưới gầm bàn thờ và cử hành thánh lễ trên
các mộ đó.
27. Th. EUTYCHIANUS
(4-1-275 - *7-12-283) sinh tại Luni, Ý. Ngài truyền dạy thi hài các vị
tử đạo nên được bọc liệm trong áo “Dalmatic” tương tự như áo choàng
rộng các hoàng đế Roma quen mặc, nay là phẩm phục của các phó tế trong
các đại lễ. Ngài đã thiết lập lễ cầu mùa.
28. Th. CAIUS
(17-12-283 - *7-12-296) sinh tại Salona, Dalmatia (Ý). Ngài chịu tử đạo
dưới tay cậu ruột là hoàng đế Diocletianus. Ngài quy định những ai chịu
chức giám mục phải qua các chức giữ cửa, đọc sách, giúp lễ, trừ tà, phụ
phó tế, phó tế và linh mục.
29. Th. MARCELLINUS
(30-6-296 - *25-10-304) sinh tại Roma. Trong thời ngài, cuộc bách hại
của hoàng đế Diocletianus lên tới mức tột đỉnh, chính ông đã ra lệnh
phá huỷ các nhà thờ và sách thánh.
THẾ KỶ IV
30. Th. MARCELLUS I
(27-5-308 - *16-1-309) sinh tại Roma. Ngài lên ngôi giáo hoàng sau thời
gian trống toà 4 năm. Ngài phải giải quyết khó khăn là tha thứ cho
những kẻ bội giáo trong thời kỳ bách hại. Ngài quy định công đồng chỉ
được triệu tập khi có lệnh của giáo hoàng.
31. Th. EUSEBIUS
(18-4-309 - *17-8-309) sinh tại Cassano (gốc Hy Lạp). Trong thời ngài,
các cuộc tranh luận về những kẻ bội giáo lại tiếp tục, đưa Giáo Hội gần
đến chỗ chia rẽ. Ngài đã thành công trong việc dung hoà giữa kỷ luật và
tha thứ. Ngài chịu tử đạo đau đớn tại Sicili.
32. Th. MILTIADES
hay Melchiadus (2-7-311 - 11-1-314) sinh tại châu Phi. Dưới triều đại
ngài, hoàng đế Constantinus, sau khi được thị kiến “Cờ hiệu chiến
thắng”, đã công bố tha đạo (chiếu chỉ Milan năm 313) cho các tín hữu
Kitô giáo. Bánh thánh có từ thời kỳ này. Ngài cho xây dựng Đền thờ
Thánh Joannes Lateranus.
33. Th. SYLVESTER I
(31-1-314 - 31-12-335) sinh tại Roma. Ngài là vị giáo hoàng đầu tiên
đội mũ ba tầng. Ngài chủ toạ Công đồng Chung đầu tiên ở Nicaea năm 325,
trong đó Kinh Tin Kính được công bố. Ngài ấn định Chúa Nhật là ngày
nghỉ việc dành để tưởng niệm Chúa Phục Sinh. Ngài đã cho đặt mão gai có
đinh sắt trên tượng chịu nạn.
34. Th. MARCUS
(18-1-336 - 7-10-336) sinh tại Roma. Ngài đã ra chỉ thị giáo hoàng nên
được Giám mục Ostia thánh hiến. Ngài đã thiết lập nghi thức trao dây
Pallium vẫn còn được dùng tới ngày nay. Sợi dây được làm bằng len của
con chiên đã được làm phép trước và được trang trí thêm những thánh giá
màu đen. Lịch những ngày lễ tôn giáo đầu tiên đã xuất hiện trong thời
ngài.
35. Th. JULIUS I (6-2-337 -
12-4-352) sinh tại Roma. Ngài đã đề nghị Giáo hội Đông Phương mừng lễ
Giáng Sinh 25-12 thay vì mừng chung vào lễ Hiển Linh 6-1. Ngài được coi
là vị sáng lập Văn khố Toà Thánh từ khi ngài truyền phải lưu giữ tất cả
các công văn chính thức.
36. LIBERIUS
(17-5-352 - 24-9-366) sinh tại Roma. Những cuộc tranh luận chống lạc
giáo Arius tái diễn khiến nảy sinh việc bầu chọn giáo hoàng giả Felix
II. Ngài đã đặt móng xây đền thờ Đức Bà Cả, để ghi dấu địa điểm sau
trận tuyết rơi ngày 15-8. (FELIX II, người Roma, 355 - 22-11-365).
37. Th. DAMASUS I
(1-10-366 - 11-12-384) sinh tại Tây Ban Nha. Ngài là một giáo hoàng
uyên bác. Ngài đã ban phép cho các ca đoàn do Thánh Ambrosius sáng lập,
luân phiên hát Thánh Vịnh. Ngài giới thiệu cách dùng từ Do Thái
“Alleluia” và tìm được bản dịch Thánh Kinh bằng tiếng Do Thái. URSINUS
366 - 367).
38. Th. SIRICUS (15,
22 hoặc 29-12-384 - 26-11-399) sinh tại Roma. Ngài là người đầu tiên
sau Thánh Phêrô dùng tước hiệu “Đức Thánh Cha” (Papa) từ tiếng Hy Lạp.
Đến nay từ này vẫn còn được công nhận, là từ ghép bởi những chữ đầu của
thành ngữ: Petri Apostoli Potestatem Accipiens (người nhận quyền của
Tông Đồ Phêrô). Ngài chủ trương linh mục cần phải sống đời độc thân.
39. Th. ANASTASIUS I
(27-11-399 - 19-12-401) sinh tại Roma. Ngài đã giải quyết cuộc ly giáo
giữa Roma và Giáo hội Antioch, mạnh mẽ chống lại những người theo bè
rối thực hành vô luân; họ chủ trương thiên tính cũng ẩn tàng trong
những đồ vật. Ngài chỉ thị các linh mục nên đứng trong khi đọc Tin Mừng.
THẾ KỶ V
40. Th. INNOCENS I
(22-12-401 - 12-3-417) sinh tại Albano, Roma. Trong triều đại ngài,
Roma bị quân Goths của vua Alaric cướp phá. Ngài thiết lập các nghi
thức của lễ nghi Roma; thuyết phục Honorius ngăn cấm những cuộc quyết
đấu võ thuật tại các thao trường.
41. Th. ZOSIMAS
(18-3-417 - 26-12-418) gốc Hy Lạp (Masuraca). Ngài có nhân cách mạnh mẽ
và quan tâm đến quyền lợi của Giáo Hội, chống lại sự can thiệp của bên
ngoài. Với quan niệm luân lý khắt khe, ngài không cho những người con
ngoại hôn được đào tạo thành linh mục. Ngài gửi các giám quản tông toà
đến với dân tộc Franks (Pháp).
42. Th. BONIFACIUS I
(28 hay 29-12-418 - 4-9-422) sinh tại Roma. Sự can thiệp của ông hoàng
Charles xứ Ravenna đánh dấu bước khởi đầu cho thời kỳ thế quyền xen vào
việc bầu chọn giáo hoàng. Lễ đăng quang của ngài phải hoãn lại mấy
tháng, vì sự có mặt của giáo hoàng giả Eulalius.
(EULALIUS, 27 hay 29-12-418 - 419).
43. Th. CELESTINUS I
(10-9-422 - 27-7-432) sinh tại Roma. Ngài đã triệu tập Công đồng Chung
III (Cđ Ephesus năm 431) kết án những ai theo Nestorius, Giáo chủ
Constantinople. Ngài đã cử Thánh Patrick tới Ireland (Ái Nhĩ Lan).
44. Th. SIXTUS III
(31-7-432 - 19-8-440) sinh tại Roma. Ngài đã cho mở rộng và tô điểm Đền
thờ Đức Bà Cả và Thánh Laurentius. Ngài là tác giả một số thư chung và
duy trì pháp quyền của Roma trên Illiria chống lại hoàng đế Đông Phương
muốn bắt họ phải lệ thuộc Constantinople.
45. Th. LEO CẢ
(29-9-440 - 10-11-461) người Ý, miền Tuscia. Ngài được gọi là Leo “Cả”
vì có công lớn trong việc gìn giữ sự hợp nhất của Giáo Hội. Ngài đã
triệu tập Công đồng Chung IV và V để khẳng định Mầu nhiệm Nhập Thể. Chỉ
ngài mới ngăn được Attila, “cây roi của Thiên Chúa”.
46. Th. HILARIUS
(19-11-461 - 29-2-468) sinh tại Cagliari, Ý. Chủ trương của ngài là noi
theo vị tiền nhiệm vĩ đại của mình. Ngài khẳng định phải có một mức độ
hiểu biết văn hoá mới trở thành linh mục, các giáo hoàng và giám mục
không nên bổ nhiệm những người kế vị mình. Ngài đã thiết lập một đại
diện tông toà ở Tây Ban Nha.
47. Th. SIMPLICIUS
(3-3-468 - 10-3-483) sinh tại Tivoli, Ý. Trong thời ngài, xảy ra cuộc
thất trận của hoàng đế Tây Phương và cuộc ly giáo, từ đó dẫn đến việc
thành lập các Giáo hội Armenia, Syria và Ai Cập (Copts). Ngài đã quy
định việc phân phối các lễ vật dâng cúng của khách hành hương cho các
thánh đường mới.
48. Th. FELIX II (13-3-483 - 1-3-492) sinh tại Roma. Ngài đã cố gắng tái lập hoà bình trong Giáo hội Đông Phương bị khủng hoảng.
49. Th. GELASIUS I
(1-3-492 - 21-11-496) người gốc Phi Châu, sinh tại Roma. Ngài thiết lập
bộ luật thống nhất các lễ nghi và nghi thức. Vì lòng bác ái của ngài,
ngài được gọi là “cha của người nghèo”. Ngài chủ trương thần quyền trên
thế quyền. Ngài thêm Kinh Thương Xót vào thánh lễ.
50. ANASTASIUS II
(24-11-496 - 19-11-498) sinh tại Roma. Ngài đã chinh phục vua Clovis và
cả dân Pháp trở lại đạo. Ngài bị kiệt sức vì những phe phái lạc giáo,
thậm chí còn bị tố cáo là gây chia rẽ. Thi sĩ Dante Alighieri đã cho
ngài “xuống địa ngục”.
(LORENSUS 498. 501-505).
51.Th. SYMMACUS
(22-11-498 - 19-7-514) sinh tại Sardinia, Ý. Ngài củng cố sở hữu của
Giáo Hội về việc cho phép hàng giáo sĩ sử dụng những phúc lợi thường
ngày. Ngài đã chuộc lại tất cả các nô lệ và cho họ được hưởng tự do.
Ngài có công xây dựng khởi đầu Toà Thánh Vatican.
(LAURENSUS, 498.501 - 505)
THẾ KỶ VI
52. Th. HORMIDAS
(20-7-514 - 6-8-523) sinh tại Frosinone, Ý. Trong thời ngài, Thánh
Benedictus lập dòng Biển Đức và khánh thành đan viện trên núi Cassino
(đã bị bom tàn phá năm 1944). Ngài ra chỉ thị chức giám mục không nên
được ban tặng như là đặc ân.
53. Th. JOANNES I
(13-8-523 - 18-5-526) sinh tại Populonia, miền Tuscia, Ý. Ngài đội
vương miện cho hoàng đế Justinianus. Ngài chết trong tù ở Ravenna do án
của Theodoric, vua Man Di, sau khi xâm lăng nước Ý. Ngài là vị giáo
hoàng đầu tiên đi tới Constantinople.
54. Th. FELIX IV
(12-7-526 - 22-9-530) sinh tại Benevento, miền Sannio, Ý. Là vị giáo
hoàng được vua Theodoric bổ nhiệm cách độc đoán cho ý đồ riêng của ông,
nhưng ngài tỏ ra trung thành với lợi ích của Giáo Hội đến nỗi vua xứ
Goth truất phế ngài và đưa đi lưu đày.
55. BONIFACIUS II
(22-9-530 - 17-10-532) sinh tại Roma. Vốn gốc dân Gothic, ngài bị coi
như một “người Man Di ngoại quốc”. Do đó, nhóm đối lập đã bầu giáo
hoàng Dioscorus. Cuộc khủng hoảng chỉ chấm dứt sau cái chết của
Dioscorus. Ngài cho xây đan viện Monte Cassino trên nền đền thờ thần
Apollo. (DIOSCORUS, người Alexandria, 22-9-530 - 14-10-530).
56. JOANNES II
(2-1-533 - 8-5-535) sinh tại Roma. Ngài là vị giáo hoàng đầu tiên đã
đổi tên riêng của mình Mercurius, tên của thần dân ngoại, sang tên hiệu
Joannes. Bất chấp chiếu chỉ của vua Atalaric, giáo hoàng vẫn được nhìn
nhận là thủ lĩnh của các giám mục trên toàn thế giới.
57. Th. AGAPITUS I
(13-5-535 - 22-4-536) sinh tại Roma. Ngài bị vua dân Goth thúc ép đi
tới Constan-tinople, để kiểm chứng những tham vọng của hoàng đế
Justinianus ở Ý. Ngài bị hoàng hậu Theodora, một tín đồ theo bè rối
Eutiches, đầu độc.
58. Th. SILVERIUS
(1-6-536 - *11-11-537) sinh tại Frosinone. Quân đội Byzantine của hoàng
đế Justinianus, dưới quyền điều khiển của tướng Belisarius, chiếm thành
Roma. Ngài bị đày tới đảo Ponza, và bị ám sát ở đó, sau khi bị buộc
phải từ chức giáo hoàng.
59. VIGILIUS
(29-3-537 - 7-6-555) sinh tại Roma. Bất chấp những áp lực của hoàng hậu
Theodora, ngài cương quyết từ chối huỷ bỏ án tuyệt thông phạt những kẻ
theo giáo thuyết Eutiches. Ngài bị bắt giữ đang khi cử hành thánh lễ,
nhưng thoát được. Ngài triệu tập Công đồng Chung V.
60. PELAGIUS I
(16-4-556 - 4-3-561) sinh tại Roma. Ngài lên ngôi là nhờ ảnh hưởng của
hoàng đế Justinianus, từ khi Roma trở thành một tỉnh của đế quốc
Byzantine. Ngài giữ lòng trung thành với những nguyên tắc của Công giáo
Chính Thống.
61. JOANNES III
(17-7-561 - 13-7-574) sinh tại Roma. Ngài cứu nước Ý thoát khỏi người
Man Di, vì trong cuộc tiến công tàn bạo của quân Lombard theo lệnh
Narsete, ngài đã tập họp tất cả những người dân Ý chống lại những hành
động dã man của quân xâm lăng.
62. BENEDICTUS I
(2-6-575 - 30-7-579) sinh tại Roma. Ngài cố gắng hoài công, để tái lập
trật tự trong nước Ý và Pháp bị hỗn độn vì quân Man Di xâm lược và
những rối ren nội bộ. Ngài phê chuẩn Công đồng Chung V tại
Constantinople.
63. PELAGIUS II
(26-11-579 - 7-2-590) sinh tại Roma, gốc Gothic. Trong khi Roma bị quân
Lombard bao vây, ngài cầu viện Constantinople. Ngài ra lệnh các linh
mục phải đọc Kinh Nhật Tụng (Giờ Kinh Phụng Vụ) hằng ngày.
64. Th. GREGORIUS I
(3-9-590 - 12-3-604) sinh tại Roma. Ngài tái khẳng định quyền của giáo
hoàng về mặt dân sự, khởi đầu cho thời kỳ “năng quyền thế tục” của giáo
hoàng. Đúng vào thời điểm dịch bệnh ở Roma giảm xuống, một Thiên Thần
đã hiện ra với ngài trên một lâu đài, nơi đó được gọi là Lâu Đài Thánh
Thiên Thần. Ngài khai sinh nhạc bình ca.
THẾ KỶ VII
65. SABINIANUS
(13-9-604 - 22-6-606) sinh tại Blaera, miền Tuscia, Ý. Ngài quy định
rung chuông để báo cho mọi người biết giờ suy niệm, cầu nguyện. Ngài
quy định phải thắp đèn chầu trong các nhà thờ.
66. BONIFACIUS III
(19-2-607 - 12-11-607) sinh tại Roma. Ngài đã ngăn cấm việc sắp xếp vận
động cho cuộc bầu chọn giáo hoàng mới trong 3 ngày (hiện nay là 9 ngày)
sau khi vị tiền nhiệm qua đời. Ngài chỉ thị công bố giáo hoàng là giám
mục Roma và cũng là giám mục toàn cầu.
67. Th. BONIFACIUS IV
(25-8-608 - 5-8-615) sinh tại Abruzzo, Ý. Ngài thánh hiến đền thờ ngoại
giáo của Agrippa, quen gọi là đền Pantheon, để kính nhớ Đức Nữ Trinh và
các thánh. Từ đó, ngài đã lập ra lễ Các Thánh 1-11. Ngài ra chỉ thị
nâng cao luân lý và vật chất cho hàng giáo sĩ cấp thấp.
68. Th. DEUSDEDIT hay ADEODATUS I
(19-10-615 - 8-11-618) sinh tại Roma. Với lòng tận tuỵ dũng cảm, ngài
đã săn sóc những người phong cùi và nạn nhân dịch tễ. Ngài là vị giáo
hoàng đầu tiên đã dùng dấu niêm phong các chỉ thị và tông sắc. Ấn mộc
của ngài là tông triện cổ nhất còn lưu giữ ở Vatican.
69. BONIFACIUS V
(23-12-619 - 25-10-625) sinh tại Naples. Ngày đăng quang của ngài bị
hoãn lại 11 tháng và triều đại ngài tràn ngập đau khổ vì chiến tranh
tranh giành vương quyền ở Ý. Ngài ban đặc ân đền thờ cho những người bị
bách hại trú ẩn trong các nhà thờ.
70. HONORIUS I
(27-10-625 - 12-10-638) sinh tại Capua. Ngài gửi các thừa sai đi khắp
thế giới thời ấy và đã lập lễ Suy tôn Thánh Giá Chúa vào 14-9. Ngài
giải quyết xung đột giữa Giáo hội Đông Phương và phe ly giáo Aquileia
về vấn đề “Ba Chương”.
71. SEVERINUS
(28-5-640 - 2-8-640) sinh tại Roma. Đã có những bất hoà nghiêm trọng
giữa hoàng đế Heraclius của đế quốc Byzantine và giáo hoàng, vì ngài
kết án phe lạc giáo monoteletic. Để trả thù ngài, hoàng đế ra lệnh cướp
phá đền thờ Thánh Joannes Lateranus và lâu đài Lateranus.
72. JOANNES IV
(24-12-640 - 12-10-642) sinh tại Dalmatia. Ngài cố gắng đưa những tín
hữu lầm lạc của Ai Cập trở về đường chân lý. Ngài cho đưa di tích của
các vị tử đạo Venantius, Anastasius và Maurus về đền thờ Lateranus và
phong chức 28 linh mục và 18 giám mục để khẳng định đức tin của họ.
73. THEODOREUS I
(24-11-642 - 14-5-649) sinh tại Jerusalem. Ngài thêm từ “tối cao” vào
tước hiệu “pontifex” (giáo chủ) và tái lập trật tự cho pháp quyền nội
bộ của hàng giáo sĩ. Đã có những bất đồng nghiêm trọng giữa ngài và
hoàng đế Đông Phương Constans II; do đó, người ta nghi ngờ ngài chết vì
bị đầu độc.
74. Th. MARTINUS I
(5-7-649 - *16-9-655) sinh tại Todi. Ngài kết án các giám mục Đông
Phương cậy vào thế lực của hoàng đế Byzantine. Bị giam tù và bị phát
lưu, ngài chết đau đớn và khổ cực trên đảo Cherso. Trong thời kỳ này,
người ta bắt đầu mừng lễ Đức Mẹ Vô Nhiễm.
75. Th. EUGENIUS I
(10-8-654 - 2-6-657) sinh tại Roma. Cuộc bầu chọn ngài diễn ra một năm
trước khi Đức Martinus I qua đời. Ngài kịch liệt phản đối những âm mưu
của hoàng đế và thông tin cho các nước Âu Châu về cái chết đau buồn của
vị tiền nhiệm. Ngài ra chỉ thị buộc tất cả các linh mục giữ đức khiết
tịnh.
76. Th. VITALIANUS (30-7-657
- 27-1-672) sinh tại Segni, Ý. Ngài gửi đặc sứ Toà Thánh tới Pháp, Tây
Ban Nha và Anh. Ngài là vị giáo hoàng đầu tiên quy định loại nhạc cụ
trong phụng vụ, cho dùng đàn organ trong các lễ nghi tôn giáo.
77. ADEODATUS II
(11-4-672 - 17-6-676) sinh tại Roma. Bằng nỗ lực truyền giáo, ngài hết
sức cố gắng giảng đạo cho dân Maronites gốc Armenia-Syria. Ngài là vị
giáo hoàng đầu tiên dùng công thức “Chúc sức khoẻ và phép lành Toà
Thánh” trong các thư từ của ngài.
78. DONUS
(2-11-676 - 2-4-678) sinh tại Roma. Ngài chấm dứt việc ly giáo ở
Ravenna, khuyến khích các giám mục trợ giúp các trường học mới trong xứ
Pháp thuộc Đức và trường Cambridge ở Anh.
79. Th. AGATHO
(27-6-678 - 10-1-681) sinh tại Palermo, Ý. Ngài gìn giữ những mối quan
hệ chặt chẽ với các giám mục Anh và khích lệ Ireland như là một trung
tâm văn hoá. Ngài tổ chức Công đồng Chung VI. Ngài được gọi là “Thánh
chữa bệnh” vì nhiều phép lạ ngài đã làm.
80. Th. LEO II
(17-8-682 - 3-7-683) sinh tại Sicili, Ý. Ngài cử hành các lễ nghi thánh
hết sức trang trọng để giúp các tín hữu càng cảm nhận được sự cao cả uy
linh của Thiên Chúa. Ngài khởi xướng việc rảy nước thánh trên giáo dân
trong các lễ nghi tôn giáo.
81. Th. BENEDICTUS II
(26-6-684 - 8-5-685) sinh tại Roma. Ngài khôi phục lại đặc ân đền thờ
lâu nay đã bị vi phạm, vì trong những cuộc chiến tranh, người ta đã
xông vào lục soát nhà thờ để tìm kiếm kẻ thù. Ngài đưa Giáo Hội thoát
khỏi ảnh hưởng thế lực của các hoàng đế có từ thời Justinian.
82. JOANNES V
(23-7-685 - 2-8-686) sinh tại Antioch, Syria. Cuộc bầu chọn ngài bị
triều đình Byzantine gây áp lực. Ngài tái lập trật tự cho các giáo phận
ở Sardinia và Corsica, tranh đấu cho Toà Thánh quyền bổ nhiệm các giám
mục ở các hải đảo này.
83. CONON
(21-10-686 - 21-9-687) sinh tại Thrace, Hy Lạp. Thời giáo hoàng của
ngài, Giáo Hội bị khủng hoảng trầm trọng. Ngài bị tay chân xảo quyệt
của hoàng đế Byzantine hãm hại.
(THEODOREUS,… 687 và PASCAL, 687).
84. Th. SERGIUS I
(15-12-687 - 8-9-701) sinh tại Antioch, Syria. Được tuyển chọn sau hai
giáo hoàng giả, ngài đã cương quyết loại trừ phái lạc giáo nổi dậy ở
Roma và chặn đứng được cuộc ly giáo của Aquileia. Ngài đưa vào phụng vụ
Kinh Lạy Chiên Thiên Chúa.
THẾ KỶ VIII
85. JOANNES VI
(30-10-701 - 11-1-705) sinh tại Ephesus, Hy Lạp. Trong một giai đoạn
cực kỳ khó khăn của Kitô giáo, vừa loại trừ quân Saracens ở phía Đông
và ở Tây Ban Nha, ngài vẫn bảo vệ các quyền lợi của Giáo Hội chống lại
hoàng đế và chuộc lại nhiều nô lệ.
86. JOANNES VII
(1-3-705 - 18-10-707) sinh tại Rossano di Calabria. Ngài không chấp
nhận mưu đồ đen tối của hoàng đế Justinianus II là kẻ đã khởi xướng
những cuộc tàn sát khiến cho các dân tộc La Tinh ngày càng xa cách nhau
và xa cách với Đông Phương.
87. SISINNIUS (15-1-708
- 4-2-708) sinh tại Syria. Triều đại giáo hoàng của ngài rất ngắn ngủi.
Ngài lo tu sửa các bức tường thành Roma đã bị quân Lombard và Saracens
đe doạ thường xuyên.
88. CONSTANTINUS
(25-3-708 - 9-4-715) sinh tại Syria. Dù bị bắt đưa tới Constantinople,
ngài đem lại bình an phần nào cho Giáo Hội và đế quốc. Ngài khích lệ
các Kitô hữu ở Tây Ban Nha chiến đấu chống lại những kẻ vô đạo. Ngài cổ
vũ việc hôn chân Thánh Phêrô như một hành động phục tùng.
89. Th. GREGORIUS II
(19-5-715 - 11-2-731) sinh tại Roma. Phản ứng lại sắc lệnh của triều
đình ở Constantinople nghiêm cấm việc tôn kính ảnh tượng thánh. Các
tỉnh của Ý nổi dậy chống lại quân đội của hoàng đế Leo III; nước Ý đã
trục xuất được bè phái Phá Huỷ Tượng Thánh.
90. Th. GREGORIUS III
(18-3-731 - 11-741) sinh tại Syria. Ngài cầu viện vua nước Pháp,
Charles Hammer, chống lại quân Lombard. Sự kiện này dẫn tới việc các
hoàng đế Pháp nhận danh xưng “Kitô hữu tối ưu”. Các tiền bác ái góp về
được gọi là “những đồng xu của Thánh Phêrô”.
91. Th. ZACHARIUS
(10-12-741 - 22-3-752) sinh tại Calabria. Ngài mạnh mẽ phản đối Rachis,
quận công xứ Friuli, toan thôn tính cả nước Ý, nhưng về sau lại trở
thành đan sĩ. Ngài xức dầu thánh hiến Pépin, vua nước Pháp; đây là lần
đầu tiên giáo hoàng Roma chủ sự lễ tấn phong hoàng đế.
92. STEPHANUS II hoặc III
(26-3-752 - 27-4-757). Có hai vị giáo hoàng mang cùng một tên này. Vị
trước chấp chính chỉ một ngày 23-3-752. Vị sau người Roma, mới được
công nhận chính thức. Cuộc bầu chọn ngài tạo nên sự nồng nhiệt đến độ
dân thành Roma công kênh ngài lên vai họ; chiếc “kiệu” (sedia
gestatoria) có từ thời đó.
93. Th. PAULUS I
(29-5-757 - 28-6-767) sinh tại Roma. Ngài cổ vũ sự liên kết sâu xa hơn
với Giáo hội Hy Lạp. Ngài đi thăm các nhà tù và giúp đỡ những tù nhân
bị kết án vì nợ nần.
(CONSTANTINUS, 28-6, 5-7-767 - 769 và PHILIPPUS 31-7-768).
94. STEPHANUS III hoặc IV
(7-7-768 - 24-1-772) sinh tại Sicili. Nhậm chức sau hai giáo hoàng giả,
ngài lập tức sửa chữa những sai lầm của hai vị này. Ngài sửa đổi cách
sống của Charlemagne và khích lệ các Kitô hữu sống ở Palestine.
95. ADRIANUS I
(9-2-772 - 25-12-795) sinh tại Roma. Ngài phục hồi các bức tường thành
Roma và các hào luỹ cổ xưa. Ngài cho đúc bức tượng bằng vàng trên mộ
Thánh Phêrô và lót sân bằng bạc ở phía trước bàn thờ Toà Cáo Giải. Ngài
triệu tập Công đồng Chung VII.
96. Th. LEO III
(27-12-795 - 12-6-816) sinh tại Roma. Ngài đã đội vương miện cho
Charlemagne trong Đền thờ Thánh Phêrô đêm lễ Giáng Sinh năm 800. Ngài
thành lập trường Palatine, tiền thân của đại học Paris.
THẾ KỶ IX
97. STEPHANUS IV hoặc V
(2-6-816 - 24-1-817) sinh tại Roma. Ngài cố gắng tránh các bất đồng nội
bộ và sự chống đối do việc vừa phải thề trung thành với hoàng đế và với
sứ mệnh một giáo hoàng. Ở Reims, ngài tấn phong hoàng đế cho Louis, vua
nước Pháp, và hoàng hậu Ermengarda.
98. Th. PASCAL I
(25-1-817 - 11-2-824) sinh tại Roma. Vua Louis Sùng Đạo dâng tặng ngài
đảo Corsica và Sardinia. Ngài say sưa khám phá các hang toại đạo và tìm
được hơn 2.300 vị tử đạo.
99. EUGENIUS II
(11-5-824 - 8-827) sinh tại Roma. Ngài được coi như người khai sinh các
chủng viện. Ngài thành lập một hội đồng tối cao, để thi hành các khoản
Giáo luật. Giả thuyết cho rằng đây là nguồn gốc của Giáo triều Roma
ngày nay.
100. VALENTINUS (8-827-
9-827) sinh tại Roma. Ngài rất được dân chúng, quý tộc và giáo sĩ yêu
mến, vì sự tốt lành, lòng bác ái và đạo đức của ngài.
101. GREGORIUS IV
(827 - 1-844) sinh tại Roma. Ngài tổ chức quân đội hùng hậu dưới sự
điều khiển của quận công xứ Tuscany, và 5 lần chiến thắng quân Saracens
ở Phi Châu. Tuy vậy, khi đổ bộ đất Ý, quân Saracens đã tàn phá
Civitavecchia, Ostia và đe doạ thành Roma.
(JOANNES, 1-844)
102. SERGIUS II
(1-844 - 27-1-847) sinh tại Roma. Trong thời ngài, quân Saracens bao
vây Roma và cướp phá Đền thờ Thánh Paulus (Phaolô) và các nhà thờ khác.
Cuối cùng, chúng bại trận ở Gaeta. Ngài cho lắp ráp lại các bậc thang
của “Toà giảng” được gọi là “Cầu thang thánh”.
103. Th. LEO IV
(10-4-847 - 17-7-877) sinh tại Roma. Ngài là vị giáo hoàng đầu tiên đề
ngày tháng trên các công văn chính thức. Ngài ban cho dân Venice quyền
bầu chọn vị tổng trấn của họ. Ngài cho xây tường chung quanh đồi
Vatican và thành phố Leonine.
104. BENEDICTUS III
(29-9-855 - 17-4-858) sinh tại Roma. Ngài được dân chúng yêu mến vì đức
hạnh của ngài. Ngài bị hoàng đế và giáo hoàng giả Anastasius chống đối
dữ dội. Ngài cố gắng liên kết các phe nhóm khác nhau để chống lại quân
Saracens.
(ANASTASIUS, 8-855 - 9-855).
105. Th. NICOLAUS I
(24-4-858 - 13-11-867) sinh tại Roma. Sau những bất đồng gay gắt với
hoàng đế Louis II, ngài liên kết với ông ta để thành lập quân đội chống
lại quân Saracens. Ngài cương quyết bảo vệ tự do của Giáo Hội, chống
lại vua Photius. Ngài ấn định lễ Đức Mẹ Lên Trời vào ngày 15-8.
106. ADRIANUS II
(14-12-867 - 14-12-872) sinh tại Roma. Ngài được ghi nhớ qua việc đội
vương miện cho vua nước Anh, Alfred Cả. Ngài cố gắng giải hoà những
tranh chấp sâu xa giữa các dân tộc Công giáo. Ngài triệu tập Công đồng
Chung VIII.
107. JOANNES VIII (13-12-872 - 16-12-882) sinh tại Roma. Dù chỉ nhận được sự hỗ trợ của cư dân Roma, ngài đánh bại quân Saracens ở Terracina.
108. MARINUS I
(16-12-882 - 15-5-884) sinh tại Gallese, Roma. Ngài gây áp lực mạnh đối
với hoàng đế Đông Phương Basil, để chống lại các phe lạc giáo.
109. Th. ADRIANUS III
(17-5-884 - 9-885) sinh tại Roma. Ngay sau khi lên ngôi, ngài chống lại
hoàng đế Photius. Ngài qua đời ở San Cesario đang khi đi thăm nước
Pháp.
110. STEPHANUS V hoặc VI
(9-885 - 14-9-891) sinh tại Roma. Ngài nghiêm cấm việc tra tấn bằng lửa
và nước tại các toà án và ngài khuyến khích các ngành mỹ thuật và thủ
công.
111. FORMOSUS (6-10-891 - 4-4-896) sinh t�
112.
BONIFACIUS VI (4-896 - 4-896) sinh tại Roma. Triều đại ngài chỉ kéo dài
15 ngày. Trong thời kỳ này, ngôi giáo hoàng bị các đại gia đình phong
kiến ở Ý thao túng.
113. STEPHANUS VI hoặc VII (22-5-896 - 8-897) sinh tại Roma. Triều đại của ngài bị chi phối bởi những rối ren nội bộ.
114.
ROMANUS (8-897 - 11-897) sinh tại Galles, Roma. Ngài khôi phục việc
tưởng nhớ Đức Formosus bị giáo hoàng trước lăng nhục. Ngài chết vì bị
đầu độc.
115. THEODORUS II (12-897 - 12-897) sinh tại Roma, trị vì Giáo Hội chỉ 20 ngày. Ngài qua đời đột ngột, có thể do bị đầu độc.
116.
JOANNES IX (1-898 - 1-900) sinh tại Tivoli, Ý. Ngài tái khẳng định
quyền tối cao của Giáo Hội trên Roma và tất cả các lãnh thổ phụ thuộc.
THẾ KỶ X
|
117.
BENEDICTUS IV (2-900 - 7-903) sinh tại Roma. Giữa tình hình tham nhũng,
đồi bại lan tràn khắp nơi, ngài có công lớn gìn giữ sự tinh tuyền của
Toà Thánh. Trong sự hỗn loạn khủng khiếp với những mưu đồ và thù hận,
ngài luôn tìm ra con đường công chính.
118. LEO V (7-903 -
9-903) sinh tại Ardea, Ý. Trong thời cuộc hỗn loạn, ngài bị cầm tù và
ám sát. Thi hài ngài bị hoả thiêu và tro cốt bị ném xuống sông Tiber.
(CHISTOFORUS, người Roma, 7 hay 9-903 - 1-904).
119.
SERGIUS III (29-1-904 - 14-4-911) sinh tại Roma. Ngài cho xây lại đền
thờ Thánh Joannes Lateranus bị hoả hoạn thiêu rụi. Ngài chủ trương và
bảo vệ quyền lợi Giáo Hội, chống lại các lãnh chúa phong kiến. Lần đầu
tiên, mũ ba tầng xuất hiện trên huy hiệu giáo hoàng của ngài.
120.
ANASTASIUS III (4-911 - 6-913) sinh tại Roma. Ngài không thực hiện được
gì nhiều, do tình hình nội bộ bất ổn. Ngài chịu đau khổ vì áp lực của
vua Berengarius I. Có thể ngài chết vì bị đầu độc.
121.
LANDONUS (7-913 - 2-914) sinh tại Sabina, Ý. Ngài lên ngôi giáo hoàng
là do những âm mưu của một trong số phe nhóm đương thời. Ngài chết cách
bí ẩn đang khi vận động hoà giải nhiều phe nhóm nội bộ.
122.
JOANNES X (3-914 - 5-928) sinh tại Tossignano, Ý. Ngài thân chinh chống
lại quân Saracens và đánh chúng thua tan tác trên sông Garigliano. Ngài
bị giết trong tù vì từ chối ủng hộ các âm mưu xấu xa.
123. LEO
VI (5-928 - 12-928) sinh tại Roma. Ngài hết sức cố gắng tái lập hoà
bình giữa các phe nhóm khác nhau ở Roma. Ngài đã thành công trong cuộc
chiến chống lại quân Saracens và quân Hungary tàn bạo.
124.
STEPHANUS VII hoặc VIII (12-928 - 1-931) sinh tại Roma. Ngài bảo trợ
các đan viện Thánh Vinh Sơn ở Volturno và 2 đan viện ở Gaul.
125.
JOANNES XI (3-931 - 12-935) sinh tại Roma. Ngài cố gắng ngăn chặn những
âm mưu ghê gớm trong gia đình ngài. Mặc dù được bầu chọn với sự hỗ trợ
của họ, ngài đã phàn nàn về sự thiếu thận trọng kiềm chế của họ. Ngài
chết năm 29 tuổi sau nhiều nỗi khổ tâm.
126. LEO VII (3-1-936 -
13-7-939) sinh tại Roma. Ngài cải cách và tổ chức lại đời sống đan tu
và xây dựng đan viện cổ gần Đền thờ Thánh Phaolô ngoại thành. Ngài viết
thư cho các giám mục Pháp và Đức, ra lệnh kết án các phù thuỷ và các
nhà tướng số.
127. STEPHANUS VIII hoặc IX (14-7-939 - 10-942)
sinh tại Roma. Ngài giúp vua Louis IV của Oltremare chống lại cuộc dấy
loạn của các chư hầu người Pháp. Ngài cố gắng thuyết phục các lãnh chúa
bên Đông cũng như bên Tây tôn trọng các nguyên tắc cứu độ của Tin Mừng.
128.
MARINUS II (30-10-942 - 5-946) sinh tại Roma. Ngài nêu gương trong
sạch, đời sống liêm chính trong một thời kỳ nhiễu nhương hỗn loạn. Ngài
bảo trợ các loại hình nghệ thuật, tổ chức lại các đoàn thể và khôi phục
Roma như thủ đô luân lý của thế giới. Ngài đưa một số hướng dẫn làm quy
tắc cho phẩm trật Giáo Hội.
129. AGAPITUS II (10-5-946 -
12-955) sinh tại Roma. Ngài làm hết sức để nâng cao những điều kiện
luân lý cho hàng giáo sĩ và với sự giúp đỡ của vua nước Phổ, Otto I,
bình định một phần nào nước Ý. Vua Đan Mạch Harold đã đón nhận Kitô
giáo.
130. JOANNES XII (16-12-955 - 14-5-964) sinh tại Roma.
Ngài cương quyết và can đảm bảo vệ pháp quyền của Giáo Hội. Ngài đội
vương miện cho hoàng đế nước Phổ, Otto I. Chiếu chỉ của vua Otto I đã
tạo nên hàng “giám mục triều đình”.
131. LEO VIII (6-12-963 -
1-3-965) sinh tại Roma. Ngài nghiêm cấm giáo dân bước vào cung thánh
đang khi cử hành các lễ nghi long trọng.
132. BENEDICTUS V
(22-5-964 - 4-7-966) sinh tại Roma. Ngài bị hoàng đế Otto I đày sang
Hamburg cho tới khi Đức Leo VIII băng hà. Qua cái chết của vị giáo
hoàng giả và do áp lực của dân Pháp, Phổ và Roma, vua Otto I đã nhận ra
giá trị của việc bổ nhiệm của ông. Ngài qua đời ở Hamburg trong hương
thơm thánh thiện.
133. JOANNES XIII (1-10-965 - 6-9-972) sinh
tại Roma. Ngài bị giam tù 10 tháng do những người đối lập và được phóng
thích nhờ sự hỗ trợ của vua Otto I, lúc đó đã giúp cho Kitô giáo phát
triển ở Ba Lan và Bohemia. Ngài lập ra thói quen làm phép và đặt tên
chuông.
134. BENEDICTUS VI (19-1-973 - 6-974) sinh tại Roma.
Sau khi hoàng đế Otto I băng hà, nhóm chống đối bao vây Lâu đài Thánh
Thiên Thần, cầm tù và giết ngài. Ngài thuyết phục dân Hungary trở lại
Kitô giáo.
(BONIFACIUS VII, người Roma 6-7-974, 8-984; 7-985).
135.
BENEDICTUS VII (10-974 - 10-7-983) sinh tại Roma. Là một người đầy đức
hạnh, ngài cố gắng đẩy lui sự đồi truỵ và ngu dốt đáng xấu hổ đã tràn
ngập nước Ý và thế giới Kitô giáo. Ngài cổ vũõ sự phát triển nông
nghiệp.
136. JOANNES XIV (12-983 - 20-8-984) sinh tại Pavia, Ý.
Mặc dù là người nhân đức và có nhiều năng lực lớn lao, Ngài đã bị
Francone cầm tù trong Lâu đài Thánh Thiên Thần và bỏ chết đói.
137.
JOANNES XV (8-985 - 3-996) sinh tại Roma. Ngài chấm dứt những bất hoà
đã nổi lên trong Giáo hội ở Reims và là vị giáo hoàng đầu tiên tham gia
tiến trình tôn phong vị Thánh Ulderic.
138. GREGORIUS V
(3-5-996 - 18-2-999) sinh tại Saxony, Ý. Ngài bị buộc phải trốn đi
Pavia, nên giáo hoàng giả Joannes XVI được vua Crescentius bổ nhiệm đã
trị vì được gần một năm. Ngài lập lễ giỗ cho người đã chết.
(Joannes XVI, 4-997 - 2-998).
|
THẾ KỶ XI
|
139.
SYLVESTER II (2-4-999 - 12-5-1003) sinh tại Auvergne, Pháp. Là người có
học thức cao, ngài khởi xướng việc dùng chữ số Ả Rập. Triều đại của
ngài được vinh dự trải qua năm 1.000 nổi tiếng được coi như năm quyết
định đối với ngày cánh chung.
140. JOANNES XVII (6-1003 -
12-1003) sinh tại Roma. Ngài được bầu chọn vào giai đoạn bất ổn khủng
khiếp theo sau cái chết của hoàng đế nước Phổ, Otto III.
141.
JOANNES XVIII (1-1004 - 7-1009) sinh tại Roma. Ngài canh tân sự hợp
nhất giữa hai Giáo hội La Tinh và Hy Lạp. Ngài hăng say làm việc để mở
rộng đức tin Kitô giáo giữa dân tộc Barbarien và người theo tà giáo.
Ngài lập toà giám mục ở Bramburg.
142. SERGIUS IV
(31-7-1009 - 12-5-1012) sinh tại Roma. Ngài giữ quan hệ thân thiện với
cả hai hoàng đế Đông Phương cũng như Tây Phương. Ngài cố gắng đến hoài
công, để sửa chữa sự đồi bại về luân lý giữa các giám mục và các viện
phụ quyền thế. Ngài cứu Mộ Thánh Chúa khỏi bị tàn phá.
143.
BENEDICTUS VIII (18-5-1012 - 9-4-1024) sinh tại Roma. Ngài đặt các luật
lệ chống tội mại thánh và thách đấu kiếm tay đôi. Ngài chỉ thị các giáo
sĩ không được lập gia đình.
(GREOGORIUS, 1012)
144.
JOANNES IX (5-1024 - 1032) sinh tại Roma. Ngài đội vương miện cho hoàng
đế nước Phổ, Conrad II, tại Roma và từ chối thoả hiệp với các mưu đồ
của triều đình Byzantine. Ngài bảo trợ Guido d’Arezzo phát minh 7 nốt
nhạc được đặt tên bằng những âm đầu của một Thánh Vịnh.
145.
BENEDICTUS IX (1032 - 1044) sinh tại Roma. Khi mới 12 tuổi đã được bầu
chọn làm giáo hoàng. Ngài bắt vua xứ Bohemia đem trả lại những thánh
tích của Thánh Adalbert cho Prague (nay là thủ đô của Cộng hoà Séc).
Ngài được chọn bầu làm giáo hoàng 3 lần do những âm mưu phe phái.
146.
SYLVESTER III (20-1-1045 - 10-2-1045) sinh tại Roma. Dù có lần ngài bị
Đức Benedictus IX phạt vạ tuyệt thông như một giáo hoàng giả, Giáo Hội
vẫn liệt kê ngài vào danh sách giáo hoàng hợp pháp.
147.
BENEDICTUS IX (10-4-1045 - 1-5-1045) đắc cử lần 2 và buộc phải từ chức
chỉ sau 20 ngày, vì sự tham nhũng và những quyền lợi chính trị và kinh
tế của các phe phái. Chúng ta đang ở giữa đêm trường thời Trung Cổ.
148.
GREGORIUS VI (5-5-1045 - 20-12-1046) sinh tại Roma. Ngài chiếm ngai của
Đức Benedictus IX, là vị giáo hoàng bị nhiều tranh cãi. Ngài đích thân
cầm quân chống các cuộc xâm lăng để bảo vệ giáo triều. Ngài bị cưỡng
bách từ chức giáo hoàng. Ngài được coi là người đầu tiên sáng lập quân
đội giáo triều.
149. CLEMENS II (25-12-1046 - 9-10-1047) sinh
tại Saxony, Ý. Mối bận tâm lớn nhất của ngài là làm thế nào khắc phục
thói kiêu căng của các giám mục triều đình, là nguyên nhân của nhiều
cuộc chiến giữa các chư hầu. Ngài đã tuyên phong Thánh Viborata là vị
tử đạo người Hungary.
150. BENEDICTUS IX (8-11-1047 -
17-7-1048) đắc cử lần 3 và sau đó từ chức theo lời khuyên của Thánh
Bartholomeus. Sau một quãng đời náo động, ngài được hướng dẫn trở thành
một tu sĩ trong đan viện Thánh Basil ở Grottaferrata; ngài qua đời và
được an táng nơi đây.
151. DAMASUS II (17-7-1048 - 9-8-1048)
sinh tại Bavaria, Đức. Do yêu cầu của hoàng đế nước Phổ, Henry III,
ngài thế chỗ của Giáo hoàng Benedictus IX, sau khi giám mục Lyon Aliard
từ chối tước vị này. Ngài nghỉ hưu ở Palestine và qua đời ở đó.
152.
Th. LEO IX (12-2-1049 - 19-4-1054) sinh tại Lorraine, Pháp. Ngài được
hàng giáo sĩ và dân Roma bầu chọn cách tự do. Khi đến Roma, ngài bước
chân không vào thành như dấu chỉ của người khiêm nhu. Ngài ra vạ tuyệt
thông cho Michael Cerularius, kẻ đã gây ra ly giáo tách rời Giáo hội Hy
Lạp khỏi Giáo hội La Tinh.
153. VICTOR II (16-4-1055 - 28-7-1057) sinh tại Bavaria, Đức. Theo gương vị tiền nhiệm, ngài giúp Giáo Hội phát triển tốt đẹp.
154.
STEPHANUS IX hoặc X (3-8-1057 - 29-3-1058) sinh tại Lorraine, Pháp.
Ngay sau khi lên ngôi, ngài cố gắng nâng cao đời sống về luân lý cho
hàng giáo sĩ. Ngài có những cố vấn uyên bác và nổi tiếng giúp đỡ trong
tất cả các vấn đề chính trị. Ngài nghiêm cấm kết hôn giữa những người
có cùng huyết thống.
(BENEDICTUS, người Roma, 5-4-1058 - 24-1-1059).
155.
NICOLAUS II (24-1-1059 - 27-7-1061) sinh tại Bourgogne, Pháp. Ngài
triệu tập một Thượng Hội đồng Giám mục tại Roma, trong đó quy định chỉ
giám mục do giáo hoàng chọn mới được tấn phong và chỉ những hồng y giám
mục mới được bầu chọn giáo hoàng.
156. ALEXANDER II (1-10-1061
- 21-4-1073) sinh tại Milan, Ý. Ngài quan tâm đến tôn giáo hơn chính
trị và không ngại can thiệp vào cải cách hàng giáo sĩ Pháp.
(HONORIUS II, 28-10-1061 - 1072).
157.
Th. GREGORIUS VII (22-4 và 30-6-1073 - 25-5-1085) sinh tại Tuscany, Ý.
Công đồng được ngài triệu tập quy định: chính giáo hoàng mới có quyền
trên toàn thể Giáo Hội; không ai được kết án ngài; chỉ mình ngài có
quyền tháo lời khấn hứa.
(CLEMENS III, 25-6-1080 và 24-3-1084 - 8-9-1100).
158.
Cp. VICTOR III (24-5-1086 - 6-9-1087) sinh tại Monte Cassino, Ý. Ngài
ra vạ tuyệt thông Giáo hoàng giả Clemens III và từng trú ngụ trên đảo
Tiber.
159. Cp. URBANUS II (12-3-1088 - 29-7-1099) sinh tại
Pháp. Ngài tuyên chiến với những người bội giáo và gợi ý lập ra Thập Tự
chinh đầu tiên. Ngài cũng lập ra tập tục ngày “hưu chiến vì Chúa”, để
có thời gian chôn những người chết trong cuộc chiến.
|
THẾ KỶ XII
|
160.
PASCAL II (13 và 14-8-1099 - 21-1-1118) sinh tại Bieda, Ravenna, Ý. Sự
tranh chấp về quyền tối thượng giữa giáo hoàng và hoàng đế khiến ngài
bị đi đày. Vua Henry V tự đội vương miện, nắm giữ quyền phong chức các
giám mục.
(THEODORICUS, 1100, chết 1102; ALBERTUS, 1102; SYLVESTER, 18-11-1105 - 1111).
161.
GELASIUS II (24-1 và 10-3-1118 - 28-1-1119) sinh tại Gaeta, Ý. Ngài bị
quân phiến loạn Cencio Frangipane cầm tù khi chúng tấn công Đền thờ
Lateranus. Khi được các thuỷ thủ xứ Genoa thả tự do, ngài trốn đi
Gaeta, rồi từ đó giả làm khách hành hương trở về Roma.
(Gregorius VIII, 8-3-1118 - 1121).
162.
CALIXTUS II (2 và 9-2-1119 - 13-12-1124) sinh tại Burgundi. Trong triều
đại ngài, một hiệp ước được ký kết tại Worms công nhận quyền của dân
chúng trong việc đề cử các giám mục. Ngài triệu tập Công đồng chung IX
và đã công bố cuộc Thập Tự chinh II.
163. HONORIUS II (15 và
21-12-1124 - 13-2-1130) sinh tại Fiagnano. Ngài canh tân những mối quan
hệ thân hữu với gần hết các triều đình ở các nước châu Âu nhằm liên
minh chống lại quân Saracens.
(Celestinus II, 12-1124).
164.
INNOCENS II (14 và 23-2-1130 - 24-9 1143) sinh tại Roma. Cuộc bầu chọn
thật gay go đến độ ngài buộc phải trốn khỏi Roma. Lothario miền Saxony
đưa ngài trở về Roma, cung kính hôn chân ngài để tỏ lòng tùng phục.
Ngài triệu tập Công đồng Chung X.
(ANACLETUS II, 14 và 22-2-1130 - 25-1-1138 và VICTOR IV 3-1138 - 29-5-1138).
165.
CELESTINUS II (26-9 và 3-10-1143 - 8-3-1144) sinh tại Cità di Castello.
Với sự giúp đỡ của Thánh Bernard, ngài đã hoà giải những bất đồng nội
bộ Giáo Hội. Ngài cố gắng chấm dứt chiến tranh giữa Scotland và Anh
quốc nhưng ngài không thể tái lập hoà bình tại Ý.
166. LUCIUS
II (12-3-1144 - 15-2-1145) sinh tại Bologna, Ý. Ngài cầm quyền trong
tình hình rối ren do Arnold Brescia gây ra. Đang khi cố gắng ngăn chận
một cuộc nổi loạn ghê gớm bùng nổ, ngài chết vì bị hòn đá ném trúng
đầu.
167. Cp. EUGENIUS III (15 và 18-2-1145 - 8-7-1153)
sinh tại Montemagno, Pisa, Ý. Ngài bị buộc phải trốn khỏi Roma nhiều
lần. Ngài hoàn thành quy chế của trường đại học Công giáo và khởi công
xây dựng dinh giáo hoàng.
168. ANASTASIUS IV (12-7-1153 - 3-12-1154) sinh tại Roma. Nhờ tính cách ôn hoà, ngài đã ổn định lãnh địa của Giáo Hội.
169. ADRIANUS IV (4 và 5-12-1154 - 1-9-1159) sinh tại Langley, Anh. Ngài là người quyết bảo vệ quyền tối thượng của giáo hoàng.
170.
ALEXANDER III (7 và 20-9-1159 - 30-8-1181) sinh tại Siena, Ý. Ngài ra
vạ tuyệt thông vua Barbarossa vì tội ác của ông. Ngài triệu tập Công
đồng Chung XI.
(VICTOR IV, 4-9 và 4-10-1159; PASCAL III 22 và
26-4-1164 - 22-9-1168; CALIXTUS III, 9-1168 - 29-8-1178; INNOCENS III,
29-9-1179 - 1180).
171. LUCIUS III (1 và 6-9-1181 - 25-9-1185)
sinh tại Lucca, Ý. Do những áp lực của phe phái, ngài buộc phải đi ẩn
trốn ở Verona, và những cuộc nổi loạn làm tan nát lãnh địa riêng của
ngài.
172. URBANUS III (25-11 và 1-12-1185 - 20-10-1187) sinh
tại Milan. Ngài được bầu ở Verona và đã lập giáo triều ở đó. Khi còn là
hồng y, ngài đã gầy dựng “liên minh Lombard”. Ngài cương quyết chống
lại thói kiêu căng của vua Barbarossa và đã qua đời vì buồn phiền, khi
quân Saracens chiếm được Jerusalem.
173. GREGORIUS VIII (21 và 25-10-1187 - 17-12-1187) sinh tại Benevento, Ý. Ngài đã giúp đỡ các Kitô hữu ở Đất Thánh về mọi mặt.
174.
CLEMENS III (19 và 20-12-1187 - 3-1191) sinh tại Roma. Ngài đã đem lại
hoà bình cho Roma, sau thời gian 60 năm các giáo hoàng đã bị buộc rời
khỏi thành phố. Ngài khuyến khích cuộc Thập Tự chinh III, có vua nước
Anh, Richard, tham gia.
175. CELESTINUS III (30-3 và 14-4-1191
- 8-1-1198) sinh tại Roma. Ngài vẫn duy trì luật không thể phân ly của
hôn nhân. Ngài phê chuẩn dòng Hiệp sĩ Teutonic, có bổn phận bảo vệ
khách hành hương đến Đất Thánh.
|
THẾ KỶ XIII
|
176.
INNOCENS III (8-1 và 22-2-1198 - 16-7-1216) sinh tại Anagni, Y.Ù Ngài
là một người có nhiều đức hạnh tuyệt vời; có được tầm ảnh hưởng lớn.
Ngài tái thiết lập thế quyền trong các nước thuộc quyền giáo hoàng;
tích cực hỗ trợ cuộc Thập Tự chinh IV. Ngài triệu tập Công đồng Chung
XII.
177. HONORIUS III (18 và 24-7-1216 - 18-3-1227) sinh tại
Roma. Ngài ấn định trong “Sách Censorium” về các quyền của giáo hoàng
và các nghi thức bầu chọn. Cùng với vua Hungary, Andrew II, tổ chức
cuộc Thập Tự chinh V. Dưới triều Joannes I của Thuỵ Điển, Kitô giáo đã
thâm nhập vào tận vùng Estonia.
178. GREGORIUS IX (19 và
21-3-1127 - 22-8-1241) sinh tại Anagni. Ngài phạt vạ tuyệt thông vua
Frederick II vì thái độ của ông ta đối với Thập Tự chinh. Ngài tuyên
phong Thánh Phanxicô, Antôn và Đa Minh. Ngài thiết lập “Toà án thẩm
tra”; phê chuẩn sách Kinh Nhật Tụng; và đã chuẩn bị Thập Tự chinh VI.
179.
CELESTINUS IV (25 và 28-10-1241 - 10-11-1241) sinh tại Milan. Các hồng
y không nhất trí việc bầu chọn giáo hoàng; vì thế, Thượng nghị viện
Roma đã “nhốt” các ngài trong một lâu đài cổ Setizonio khoá kỹ cửa trên
đồi Coelian. Từ đó, phát sinh ra từ “mật tuyển viện”.
180.
INNOCENS IV (25 và 28-6-1243 - 7-12-1254) sinh tại Genoa. Việc bầu chọn
ngài tổ chức tại Anagni, sau 2 năm trống ngôi giáo hoàng. Ngài nổi
tiếng thông thạo Giáo luật. Ngài triệu tập Công đồng Chung XIII. Ngài
thiết lập lễ Đức Mẹ Thăm Viếng. Ngài thực hiện cuộc Thập Tự chinh V
cùng với vua Thánh Louis IX của Pháp.
181. ALEXANDER IV (12
và 20-12-1254 - 25-5-1261) sinh tại Anagni Ý. Ngài viết nhiều về khoa
Luật. Ngài tuyên phong Thánh Clara và xác nhận những dấu thánh nơi
Thánh Phanxicô. Ngài ngăn cấm những vụ xét xử sơ sài về vấn đề lạc giáo
và loại bỏ “hình phạt đánh đòn”.
182. URBANUS IV (29-8 và
4-9-1261 - 2-10-1264) sinh tại Tryes (Pháp). Ngài ấn định lễ Mình Thánh
Chúa Kitô mừng kính 60 ngày sau lễ Phục Sinh.
183. CLEMENS IV
(5 và 15-12-1265 - 29-11-1268) sinh tại Saint Giles, Pháp. Trước khi là
linh mục và giám mục, ngài đã sống quảng đại vì mọi người. Ngài mất tại
Viterbo.
184. Cp. GREGORIUS X (1-9-1271 và 27-3-1272 -
10-1-1276) sinh tại Piacenza. Ngài lên ngôi giáo hoàng sau gần 3 năm
trống toà, vì sự bất đồng trong mật tuyển viện ở Viterbo. Ngài triệu
tập Công đồng Chung XIV.
185. Cp. INNOCENS V (21-1 và 22-2-1276
- 22-6-1276) sinh tại Sutron, Savoy. Ngài rửa tội cho ba sứ giả do Khan
đại đế cử đến và đưa Kitô giáo đến tận nước Mông Cổ.
186.
ADRIANUS V (11-7-1276 - 18-8-1276) sinh tại Genoa. Thời giáo hoàng của
ngài chỉ kéo dài 39 ngày và ngài chưa chính thức được thánh hiến. Ngài
đã ổn định luật Giáo Hội.
187. JOANNES XXI (8 và 20-9-1276 -
20-5-1277) sinh tại Bồ Đào Nha. Từ thời vua Bồ Đào Nha, Alphonsus II,
đã thề hứa Giáo Hội và tài sản của Giáo Hội sẽ được tôn trọng trong
vương quốc. Ngài đã chết do tai nạn sụp đổ lâu đài ở Viterbo.
188.
NICOLAUS III (25-11 và 26-12-1277 - 22-8-1280) sinh tại Roma. Ngài là
vị giáo hoàng đầu tiên thường trú ở Vatican và bắt đầu thiết kế những
khu vườn nổi tiếng. Ngài gửi các thừa sai đi truyền giáo cho các vua
Tartar.
189. MARTINUS IV (22-2 và 23-3-1284 - 28-3-1285) sinh tại Pháp. Ngài cố gắng liên kết các vua chúa đương thời bằng lòng bác ái.
190.
HONORIUS IV (2-4 và 20-5-1285 - 3-4-1287) sinh tại Roma. Ngài quan tâm
đến việc thiết lập trật tự trong các nước thuộc quyền giáo hoàng, giúp
đỡ đại học Paris và cố gắng tạo nên những mối quan hệ gần gũi hơn với
Giáo hội Hy Lạp. Ngài cũng đạt được một vài thoả thuận với Hồi giáo.
191.
NICOLAUS IV (22-2-1288 - 4-4-1292) sinh tại Ascoli. Ngài đem lại sự ổn
định cho triều đình Bồ Đào Nha. Ngài cổ vũ sự tiến bộ trong việc học
bằng cách thiết lập đại học Montpellier, đẩy mạnh việc truyền giáo và
liên minh với Genoa để chống lại quân Saracens. Ngài là tu sĩ Phan Sinh
đầu tiên làm giáo hoàng.
192. Th. CELESTINUS V (5-7 và
29-8-1294 - 13-12-1294) sinh tại Isernia. Là một người cương trực và
đơn sơ khác thường, ngài từ chức giáo hoàng khi nhận ra mình chỉ là
dụng cụ trong tay các lãnh chúa. Ngài tuyên sắc công bố, chỉ giáo hoàng
được bầu mới có quyền từ chối không nhận chức.
193. BONIFACIUS
VIII (24-12-1294 và 23-1-1295 - 11-10-1303) sinh tại Anagni. Ngài cử
hành Năm Thánh đầu tiên (1300) và chỉ định cứ 100 năm mở Năm Thánh một
lần. Ngài thành lập đại học “Sapienza” ở Roma, quảng đại bảo trợ cho
các nghệ sĩ nổi tiếng, trong đó có Giotto.
|
THẾ KỶ XIV
|
194.
Cp. BENEDICTUS XI (22 và 27-10-1303 - 7-7-1304) sinh tại Treviso. Ngài
dàn xếp được sự căng thẳng với vương quốc Pháp. Ngài chết vì bị đầu độc
do một nhóm đối lập.
195. CLEMENS V (5-6 và 14-11-1305 -
20-4-1314) sinh tại Villandraut. Ngài được thánh hiến ở Lyon và dưới
ảnh hưởng của vua Philip, ngài đặt Toà Thánh ở Avignon. Đây là “thời kỳ
lưu đày Avignon” kéo dài 70 năm. Ngài triệu tập Công đồng Chung XV, và
sáng lập đại học Oxford.
196. JOANNES XXII (7-8 và 5-9-1316
- 4-12-1334) sinh tại Cahors, Pháp. Ngài ấn định lễ kính Chúa Ba Ngôi.
Ngài cũng cho thiết lập Thánh bộ Toà án Tối cao và cho xây dinh giáo
hoàng ở Avignon.
(NICOLAUS V, 22-5-1328 - 25-8-1330, chết 16-10-1333).
197.
BENEDICTUS XII (20-12-1334 và 8-1-1335 - 25-4-1342) sinh tại Saverdun,
Pháp. Dù phải sống tại Pháp, ngài cũng vẫn điều hành công việc ở Roma.
Ngài buộc các giám mục phải sống trong giáo phận của mình và canh tân
các dòng Biển Đức, Phan Sinh và Đa Minh.
198. CLEMENS VI (7 và
19-5-1342 - 6-12-1352) sinh tại Maumont, Pháp. Ngài là người học thức
và đức hạnh. Ngài đã mua thành phố Avignon với giá 18.000 đồng tiền
vàng. Ngài bảo vệ người Do Thái. Ngài rút ngắn thời hạn Năm Thánh từ
100 năm xuống 50 năm và cử hành Năm Thánh lần 2 vào năm 1350.
199.
INNOCENS VI (18 và 30-12-1352 - 12-9-1362) sinh tại Braisamont, Pháp.
Ngài bổ nhiệm Hồng y Albornoz người Tây Ban Nha, để ổn định trật tự
trong các nước thuộc quyền giáo hoàng. Ngài bảo trợ các loại hình nghệ
thuật và văn hoá. Ngài cho xây tường bảo vệ chung quanh thành phố
Avignon.
200. Cp. URBANUS V (28-9 và 6-11-1362 - 19-12-1370)
sinh tại Pháp. Ngài đem giáo triều về Roma, nhưng sau 3 năm rối loạn
bất ổn, phải trở lại Avignon.
201. GREGORIUS XI (30-12-1370 và
5-1-1371 - 26-3-1378) sinh tại Maumont, Pháp. Sau sự can thiệp của
Thánh Catarina Siena, ngài đem Toà Thánh trở về Roma. Thượng nghị viện
Roma dâng tặng ngài một phần đồi Vatican. Ngài chọn Đền thờ Đức Bà Cả
trong số các đền thờ, để làm nơi kính viếng lãnh ân xá Năm Thánh.
202.
URBANUS VI (8 và 18-4-1378 - 15-10-1389) sinh tại Naples. Mật tuyển
viện bầu chọn ngài được tổ chức lần đầu tiên ở Vatican. Trong hoàn cảnh
cực kỳ khó khăn, vào thời ngài không thể tránh được việc phát sinh các
giáo hoàng giả ở Avignon, và điều này dẫn tới cuộc ly giáo Tây Phương
kéo dài 40 năm.
203. BONIFACIUS IX (2 và 9-11-1389 - 1-10-1404)
sinh tại Naples. Ngài không ổn định được vấn đề ly giáo, khi giáo hoàng
giả thứ 2 ở Avignon từ chối mọi hình thức hoà giải. Ngài cử hành Năm
Thánh thứ 3 (1390) và thứ 4 (1400).
|
THẾ KỶ XV
|
204.
INNOCENS VII (17-10 và 11-11-1404 - 6-11-1406) sinh tại Sulmona. Ngài
là một nhà trí thức vĩ đại, nhưng phẩm cách yếu ớt, nên không đạt được
kết quả nào trong nỗ lực giải quyết vấn đề ly giáo và những điều kiện
khó khăn mà giáo triều gặp phải. Ngài đã mở rộng các khoa Hy Lạp và Y
học.
205. GREGORIUS XII (30-11 và 19-12-1406 - 4-7-1415) sinh
tại Venice. Đây là thời kỳ buồn thảm nhất của cuộc ly giáo Tây Phương
vì cùng lúc có ba thẩm quyền giáo hoàng: Roma, Avignon và Pisa. Hoàng
đế Sigismond triệu tập Công đồng Chung XVI, trong khi Giáo hoàng
Gregorius tuyên bố từ chức.
(CLEMENS VII, 20-9 và 31-10-1378 -
16-9-1394; BENEDICTUS XIII, 28-9 và 11-10-1394 - 23-5-1423; ALEXANDER
V, 26-6 và 7-7-1409 - 3-5-1410; JOANNES XIII, 17 và 25-5-1410 -
29-5-1415).
206. MARTINUS V (11 và 21-11-1417 - 20-2-1431) sinh
tại Roma. Ngài là người bảo trợ các loại hình nghệ thuật trong giai
đoạn khởi đầu thời phục hưng. Ngài cử hành Năm Thánh thứ 5 (1423), và
đây là lần đầu tiên “Cửa Thánh” được mở tại Đền thờ Thánh Joannes
Lateranus.
207. EUGENIUS IV (3 và 11-3-1431 - 23-2-1447) sinh
tại Venice. Ngài triệu tập Công đồng Chung XVII ở Basel, vì sợ nên phải
chuyển tới Ferrara, rồi lại tới Florence. Công đồng Chung này quyết
định giáo hoàng có quyền trên công đồng. Vì thế, những người phản đối
quyết định này đã chọn giáo hoàng giả Felix V.
(FELIX V, 5-11-1439 và 24-5-1440 - 7-4-1449).
208.
NICOLAUS V (6 và 19-3-1447 - 24-3-1455) sinh tại Sarzana. Ngài bắt đầu
xây dựng Đền thờ Thánh Phêrô hiện giờ. Ngài tái lập hoà bình cho Pháp
và Anh. Ngài giúp người Tây Ban Nha tiêu diệt quân Saracens. Ngài thành
lập thư viện Vatican, và cử hành Năm Thánh thứ 6 (1450).
209.
CALIXTUS III (8 và 20-4-1455 - 6-8-1458) sinh tại Jativa, Tây Ban Nha.
Ngài truyền khắp nơi kéo chuông vào giữa trưa hàng ngày. Ngài giúp Kitô
giáo phát triển tại Thuỵ Điển, Na Uy và Đan Mạch. Ngài thiết lập lễ
Chúa Biến Hình.
210. PIUS II (19-8 và 3-9-1458 - 14-8-1464)
sinh tại Siena. Để giúp đỡ các tỉnh bị người Thổ Nhĩ Kỳ thôn tính, ngài
thành lập một liên minh giữa các vua nước Pháp, Burgundy, Hungary và
Tổng trấn Venice.
211. PAULUS II (30-8 và 16-9-1464 -
26-7-1471) sinh tại Venice. Ngài quyết định chỉ có các hồng y mặc phẩm
phục màu đỏ. Ngài quyết định thời hạn Năm Thánh là 25 năm, để mỗi thế
hệ đều có thể được hưởng nhờ ơn tha thứ đặc biệt của Năm Thánh.
212.
SIXTUS IV (9 và 25-8-1471 - 12-8-1484) sinh tại Savona. Ngài là một
chính trị gia xuất sắc và một vị bảo trợ nổi tiếng của các loại hình
nghệ thuật. Ngài cử hành Năm Thánh thứ 7 (1475) và kéo dài cho tới lễ
Phục Sinh năm 1476. Ngài ấn định lễ kính Thánh Giuse vào ngày 19-3, và
cho xây nhà nguyện Sixtine, sau này danh hoạ Michelangelo trang trí
thêm.
213. INNOCENS VIII (29-8 và 12-9-1484 - 25-7-1492) sinh
tại Genoa. Ngài tiến hành công việc ổn định hoà bình tại các lãnh địa
của Giáo hội Công giáo. Ngài quyết liệt chống lại việc mua bán nô lệ.
Ngài hỗ trợ Columbus trong lộ trình đi về phía Tây, để khám phá ra Tân
Thế Giới (châu Mỹ)
214. ALEXANDER VI (11 và 26-8-1492 -
18-8-1503) sinh tại Jativa, Tây Ban Nha. Ngài cử hành Năm Thánh thứ 8
(1500). Trong triều đại ngài, Cửa Thánh được mở lần đầu tiên ở các đền
thờ Thánh Phêrô, Phaolô và Đức Bà Cả.
|
THẾ KỶ XVI
|
215.
PIUS III (22-9 và 8-10-1503 - 18-10-1503) sinh tại Siena. Vì sức khoẻ
yếu kém, ngài chỉ chấp nhận kết quả bầu cử sau nhiều lần được thuyết
phục. Chứng đau khớp bắt ngài phải ngồi trong khi cử hành lễ tấn phong.
Ngài không làm được nhiều vì thời nhiệm của ngài chỉ kéo dài 10 ngày.
216.
JULIUS II (31-10 và 26-11-1503 - 21-2-1513) sinh tại Savona. Ngài
khuyến khích nghệ thuật và góp phần nghiên cứu vẻ tráng lệ nguy nga của
Roma qua các công trình của các danh hoạ Raphael và Michelangelo. Ngài
triệu tập Công đồng Chung XVIII. Ngài hoàn thành việc xây dựng Đền thờ
Thánh Phêrô.
217. LEO X (9 và 19-3-1513 - 1-12-1521) sinh tại
Florence. Ngài không hiểu mà cũng không biết làm thế nào để tìm ra một
biện pháp sửa đổi giáo thuyết của Martin Luther. Ngài hỗ trợ hoạt động
“hiệu cầm đồ” phòng khi rủi ro, thiếu thốn.
218. ADRIANUS VI
(9-1 và 31-8-1522 - 14-9-1523) sinh tại Ultrecht, Hà Lan. Ngài nhiệt
tình dấn thân chống lại những kẻ đang quấy rối Giáo Hội và chống lại
quân Thổ Nhĩ Kỳ nhưng không mấy thành công.
219.
CLEMENS VII (19 và 26-11-1523 - 25-9-1534) sinh tại Florence. Ngài
không thể ngăn cản được những tranh chấp gay gắt giữa Công giáo và Tin
Lành của Luther Cải Cách. Vua nước Anh, Henry VIII, bị vạ tuyệt thông
và lập tức thề bỏ đạo Công giáo trong thời ngài.
220. PAULUS
III (13-10 và 3-11-1534 - 10-11-1549) sinh tại Roma. Là người bảo trợ
vĩ đại của văn hoá và nghệ thuật, ngài bổ nhiệm danh hoạ Michelangelo
làm kiến trúc sư vĩnh viễn cho Đền Thánh Phêrô. Ngài chính thức phê
chuẩn dòng Tên (Chúa Giêsu). Ngài triệu tập Công đồng Chung XIX.
221.
JULES III (7 và 22-2-1550 - 23-3-1555) sinh tại Roma. Bằng cách tái
nhóm Công đồng Chung Trent, ngài tiếp tục phi bác giáo thuyết của
Luther. Khi nữ hoàng Mary Tudor lên ngôi trị vì nước Anh, ngài cử một
đặc sứ để tái lập đức tin Công giáo.
222. MARCELLUS II (9 và
10-4-1555 - 1-5-1555) sinh tại Monte- pulciano. Ngài là vị giáo hoàng
cuối cùng giữ lại tên thánh rửa tội. Ngài ghi dấu ấn khắc khổ và cương
trực của mình trên giáo triều của ngài. Ngài quan tâm đặc biệt đến dân
tộc Nga và Mông Cổ.
223. PAULUS IV (23 và 26-5-1555 -
18-8-1559) sinh tại Naples. Ngài cổ vũõ việc chấn hưng đạo đức và chống
lại lạc giáo Luther. Ngài ra lệnh buộc người Do Thái sống trong những
khu biệt cư.
224. PIUS IV (25-12 và 6-1-1560 - 9-12-1565) sinh
tại Milan. Ngài tái nhóm Công đồng Chung Trent và đã kết thúc thành
công. Ngài xá tội cho tất cả hối nhân.
225. Th. PIUS V (7 và
17-1-1566 - 1-5-1572) Sinh tại Bosco. Để ngăn chặn sự bành trướng của
lạc giáo, ngài cổ vũ nền văn hoá cho quần chúng. Ngài phạt vạ tuyệt
thông nữ hoàng nước Anh, Elizabeth. Ngài là người gợi hứng cho chiến
thắng của Kitô giáo chống lại quân Saracens ở Lepante. Ngài ấn định
việc sử dụng Sách Lễ Roma.
226. GREGORIUS XIII (13 và 25-5-1572
- 10-4-1585) sinh tại Bologna. Ngài cho mở các chủng viện ở Vienna,
Prague, Gratz và Nhật Bản và cải cách lịch chung thế giới.
227.
SIXTUS V (24-4 và 1-5-1585 - 27-8-1590) sinh tại Grottammare. Ngài thực
hiện rất nghiêm túc việc canh tân Giáo Hội, hoàn tất công trình mái vòm
Đền Thánh Phêrô, đài kỷ niệm tại quảng trường Thánh Phêrô.
228.
URBANUS VII (15-9-1590 - 27-9-1590) sinh tại Roma. Ngài là người rất
đức độ và bác ái. Ngài sắp đặt lại việc điều hành Giáo Hội theo các sắc
lệnh của Công đồng Trent. Ngài qua đời vì bệnh sốt rét chỉ sau 13 ngày
trên ngai giáo hoàng.
229. GREGORIUS XIV (5 và 8-12-1590 - 16-10-1591) sinh tại Cremona. Ngài cho quyền được tị nạn trong các toà Khâm sứ Toà Thánh.
230.
INNOCENS IX (29-10 và 3-11-1591 - 30-12-1591) sinh tại Bologna. Ngài đã
hạn chế phần nào những hậu quả của trận dịch khủng khiếp và cuộc chiến
chống các băng cướp cùng những phe nhóm nội bộ khác nhau.
231. CLEMENS VIII (30-1 và 9-2-1592 - 3-3-1605) sinh tại Florence. Ngài đã tái lập hoà bình cho Pháp và Tây Ban Nha.
|
THẾ KỶ XVII
|
232.
LEO XI (1 và 10-4-1605 - 27-4-1605) sinh tại Florence. Ngài sống cuộc
đời khổ hạnh, bình dân và quảng đại với mọi người. Ngài bị bệnh và qua
đời đang khi tiến hành xây dựng nhà thờ chính toà giáo phận (đền thờ
Thánh Joannes Lateranus).
233. PAULUS V (16 và 29-5-1605 -
28-1-1621) sinh tại Roma. Ngài vận động các quốc gia văn minh can thiệp
và ngăn chặn việc bách hại Kitô hữu ở Nhật Bản và Trung Hoa, khuyến
khích khoa Thiên văn học.
234. GREGORIUS XV (9 và 14-2-1621 -
8-7-1623) sinh tại Bologna. Trong thời nhiệm ngắn ngủi, ngài khích lệ
dân Ireland và quan tâm đến việc phục hồi Công giáo ở Pháp. Ngài chú
trọng đặc biệt việc truyền giáo và thiết lập Thánh Bộ Truyền giáo để hỗ
trợ việc đó.
235. URBANUS VIII (6-8 và 29-9-1623 - 29-7-1644)
sinh tại Florence. Ngài thực hiện công việc soạn sách Nghi Thức Giáo
Hoàng, các Giờ Kinh Phụng Vụ. Trong triều đại ngài, Galileo Galilei đã
bị kết án.
236. INNOCENS X (15-9 và 4-10-1644 - 7-1-1655) sinh
tại Roma. Ngài khuyên Sa hoàng nước Nga, Alexis I, giải phóng các nô lệ
trong nước. Ngài không chịu ký hiệp ước Westphalia, vì rất nhiều thành
phố bị đặt dưới quyền của những người Cải Cách.
237. ALEXANDER
VII (7 và 18-4-1655 - 22-5-1667) sinh tại Siena. Ngài cố gắng bằng mọi
cách dùng quyền lực, để ngăn chặn sự bành trướng của giáo thuyết Tin
Lành, nhất là ở Ý và Anh. Ngài quyết định trang hoàng quảng trường Đền
thờ Thánh Phêrô bằng hàng cột Bernini và 2 đài phun nước.
238.
CLEMENS IX (20 và 26-6-1667 - 9-12-1669) sinh tại Pistoia. Ngài làm
trung gian hoà giải giữa các nước Pháp, Tây Ban Nha, Anh và Hà Lan, để
đem lại hoà bình cho vùng Aquisgrana. Thời ngài, Hàng Cột Bernini của
Đền thờ Thánh Phêrô (284 cột) được trang trí với 140 tượng thánh.
239.
CLEMENS X (29-4 và 11-5-1670 - 22-7-1676) sinh tại Roma. Ngài can thiệp
vào việc bầu chọn vua Ba Lan. Ngài rất được yêu kính vì có lòng xác tín
và vì chiến thắng quân Thổ Nhĩ Kỳ trong trận Chaezim.
240. Cp.
INNOCENS XI (21-9 và 4-10-1676 - 12-8-1689) sinh tại Como. Ngài huỷ bỏ
quyền bất khả xâm phạm về mặt pháp lý và thói gia đình trị. Để chống
lại quân Thổ Nhĩ Kỳ, ngài cầu viện vua Ba Lan, John Sobiesky, đã từng
đánh thắng quân Thổ ở Vienne. Ngài lập lễ kính Thánh danh Đức Mẹ Maria.
241. ALEXANDER VIII (6 và 16-10-1689 - 1-2-1691) sinh ở Venice. Ngài giúp vua Ba Lan và dân Venice chống lại quân Thổ Nhĩ Kỳ.
242.
INNOCENS XII (12 và 15-7-1691 - 27-9-1700) sinh tại Naples. Ngài quy
định các linh mục phải mặc áo chùng hằng ngày và tĩnh tâm theo định kỳ.
|
THẾ KỶ XVIII
|
243.
CLEMENS XI (23, 30-11 và 8-12-1700 - 19-3-1721) sinh tại Urbino. Là
người học thức cao và say mê nghệ thuật, ngài làm phong phú thêm cho
thư viện Vatican.
244. INNOCENS XIII (8 và 18-5-1721 -
7-3-1724) sinh tại Roma. Ngài mạnh mẽ can thiệp để giúp đỡ vào Giáo hội
Tây Ban Nha. Ngài gửi 100.000 triều thiên cho các hiệp sĩ Malta, để
khích lệ tinh thần, giúp họ chiến đấu chống quân Thổ Nhĩ Kỳ.
245.
BENEDICTUS XIII (29-5 và 4-6-1724 - 21-2-1730) sinh tại Gravina di
Pugli. Ngài đã tận tâm làm việc vì sứ mạng thiêng liêng của mình. Trong
dịp Năm Thánh thứ 17 (1725), ngài khánh thành công trình Trinità dei
Monti tuyệt vời ở Roma. Ngài tuyên phong cho Thánh Louis Gonzaga và
Thánh Stanislaus, bổn mạng nước Ba Lan.
246. CLEMENS XII (12
và 16-7-1730 - 6-2-1740) sinh tại Florence. Ngài tránh can thiệp vào
các cuộc chiến khác nhau nổ ra trong thời kỳ đó. Ngài bãi bỏ luật cấm
chơi xổ số và phạt vạ tuyệt thông những ai có liên hệ với hội Tam Điểm.
247.
BENEDICTUS XIV (17 và 21-8-1740 - 3-5-1758) sinh tại Bologna. Cùng với
Thánh Leonard, ngài truyền bá lòng sùng mộ “Đường Thánh Giá”. Ngài tiếp
nhận công trình chân dung các giáo hoàng trong Đền thờ Thánh Phaolô ở
Roma.
248. CLEMENS XIII (6 và 16-7-1758 - 2-2-1769) sinh tại Venice. Ngài phải đối phó với những vấn đề do chủ nghĩa duy lý tạo ra.
249.
CLEMENS XIV (19, 28-5 và 4-6-1769 - 22-9-1774) sinh tại San Arcangelo
(Rimini). Ngài cố gắng canh tân những mối quan hệ bình thường với triều
đình các nước Công giáo. Ngài sáng lập Bảo tàng Clementine. Ngài đã sửa
đổi những quy tắc cho Kinh sĩ hội Sixtine.
250. PIUS VI (15 và 22-2-1775 - 29-8-1799) sinh tại Cesena. Hoàng đế Napoléon đánh chiếm Roma và bắt giữ giáo hoàng.
|
THẾ KỶ XIX
|
251.
PIUS VII (14 và 21-3-1800 - 20-8-1823) sinh tại Cesena. Để hoà hoãn với
Napoléon, ngài ký hiệp ước cải thiện vị trí của Giáo hội tại Pháp. Ngài
đội vương miện cho hoàng đế Napoléon ở Paris, nhưng về sau ngài phạt vạ
tuyệt thông ông ta vì những bất đồng gay gắt. Ngài sáng tạo quốc kỳ Toà
Thánh.
252. LEO XII (28-9 và 5-10-1823 - 10-2-1829) sinh tại
Genga, Spoleto. Ngài tái phê chuẩn sự có mặt của dòng Tên và xoá sổ tác
phẩm của Galileo khỏi danh mục sách cấm. Ngài cử hành Năm Thánh thứ 20
(1825). Ngài tái thiết đền thờ Thánh Phaolô đã bị hoả hoạn; nhiều bức
bích hoạ tranh tượng giáo hoàng đã bị hoả thiêu.
253. PIUS VIII
(31-3 và 5-4-1829 - 30-11- 1830) sinh tại Cingoli. Thời gian này, ở
Roma, các phong trào chính trị đòi thống nhất nước Ý đang chiếm ưu thế.
Ngài là người cởi mở, có liên hệ với Sultan trong việc ủng hộ Armenia.
Ngài khởi xướng dịch vụ bưu chính của giáo triều Vatican. Ngài tăng
cường hoạt động truyền giáo trên thế giới.
254. GREGORIUS XVI
(2 và 6-2-1831 - 1-6-1846) sinh tại Belluno. Ngài dựa vào quyền lực của
khối Liên Minh Thánh (Áo, Phổ, Nga) để điều hành giáo triều. Ngài rút
ngắn số tuổi pháp định từ 25 xuống 21. Ngài thành lập các viện Bảo Tàng
Ai Cập và Etruscan.
255. PIUS IX (16 và 21-6-1846 - 7-2-1878)
sinh tại Senigallia. Ngài cử hành Năm Thánh thứ 21 (1875), nhưng không
mở các Cửa Thánh. Ngài công bố Ơn Bất Khả Ngộ của giáo hoàng.
256.
LEO XIII (20-2 và 3-3-1878 - 20-7-1903) tên là Joachim Pecci, sinh tại
Carpineto. Ngài công bố thông điệp Rerum Novarum “Tân Sự”. Ngài là giáo
hoàng đầu tiên được lên phim. Ngài cử hành Năm Thánh thứ 22 (1900) và
đền thờ Thánh Phêrô lần đầu tiên được chiếu sáng bằng các đèn điện.
|
THẾ KỶ XX
|
257.
Th. PIUS X (4 và 9-8-1903 - 20-8-1914) tên là Giuseppe Sarto, sinh tại
Riese. Ngài chống đối thuyết Duy Tân, duyệt lại bản Thánh Kinh Vulgata,
thành lập học viện Thánh Kinh Giáo hoàng và khích lệ các nhà chú giải
Thánh Kinh qua thông điệp Spiritus Paraclitus. Ngài cho phép trẻ em
được dễ dàng đến với bí tích Thánh Thể. Ngài canh tân bộ Giáo luật,
chăm lo những vấn đề xã hội và cố gắng ngăn cản cuộc Thế chiến I. Ngài
được tuyên phong hiển thánh ngày 29-5-1954.
258. BENEDICTUS XV
(3 và 6-9-1914 - 22-1-1922) tên là Francis Della Chiesa, sinh tại
Genoa. Ngài cố gắng xoa dịu những đau khổ do cuộc Thế chiến I gây nên
và làm trung gian hoà giải các phe phái lâm chiến. Ngài công bố bộ Giáo
Luật mới (1917). Ngài kêu mời các vị thừa sai tích cực lo việc truyền
giáo, tách rời hoạt động chính trị qua thông điệp Maximum illud và
khích lệ các nhà chú giải Thánh Kinh qua thông điệp Spiritus Paraclitus.
259.
Cp. PIUS XI (6 và 12-2-1922 - 10-2-1939) tên là Achille Ratti, sinh tại
Desio, Milan. Ngài đặt nền tảng cho phong trào Công giáo Tiến hành,
phát triển công cuộc truyền giáo độc lập với mọi thành kiến. Ngài lưu
tâm đến Đông Phương: tấn phong giám mục Trung Quốc và giám mục Nhật Bản
đầu tiên, mở rộng Học viện Giáo hoàng Đông Phương, lập một chủng viện
Nga. Ngài khuyến khích việc giáo dục Kitô giáo, tố cáo những việc làm
quá đáng của các chủ nghĩa đương thời. Ngài dàn xếp với Mussolini về
vấn đề Roma, thoả ước Lateranus, hình thành Thánh đô Vatican, chống lại
chủ nghĩa quốc xã. Thánh nữ Têrêxa Hài Đồng Giêsu được ngài tuyên phong
có ảnh hưởng mạnh trong cuộc sống thiêng liêng của ngài. Ngài được
phong chân phước ngày 3-9-2000.
260. PIUS XII (2 và 12-3-1939 -
9-10-1958) tên là Eugenio Pacelli, sinh tại Roma. Ngài tích cực can
thiệp để chấm dứt Thế chiến II. Vatican trở thành nơi trú ẩn cho nhiều
người bị bách hại về chính trị hoặc chủng tộc. Ngài khuyến khích mọi nỗ
lực để xây dựng một nền dân chủ Kitô giáo thật sự. Ngài viết nhiều
thông điệp về Giáo Hội (Mystici Corporis), về nghiên cứu Thánh Kinh
(Divino Afflante Spiritu), về thần học, phụng vụ và công bố tín điều
Đức Mẹ Hồn Xác Lên Trời (1950).
261. Cp. JOANNES XXIII (28-10
và 8-11-1958 - 3-6-1963) tên là Angelo Giuseppe Roncalli, sinh tại
Sotto il Monte (Bergamo). Qua tông sắc “Humanae Salutis”, ngài triệu
tập Công đồng Chung XXI, quen gọi là Công đồng Vatican II (khai mạc
11-10-1962). Công đồng nghiên cứu về mọi mặt của Giáo Hội: đời sống
phụng vụ, các mối quan hệ xã hội, Giáo Hội và thế giới hiện đại, Giáo
hội Công giáo và phong trào đại kết. Ngài là người bình dị, có tâm hồn
tông đồ, rộng mở đặc biệt để liên kết mọi người. Ngài được tuyên phong
chân phước ngày 3-9-2000.
262. PAULUS VI (21 và 30-6-1963 -
6-8-1978) tên là Giovanni B. Montini, sinh tại Concesio, Brescia. Ngài
đã điều hành và kết thúc Công đồng Chung Vatican II (8-12-1965). Ngài
là vị giáo hoàng đầu tiên thực hiện các cuộc công du đến các nước khác
để loan báo Tin Mừng Đức Kitô. Ngài đơn giản các nghi thức giáo hoàng.
Ngài đã thiết lập tổ chức Thượng Hội đồng Giám mục để cùng chia sẻ
trách nhiệm chung trong việc điều hành Giáo Hội toàn cầu.
263.
JOANNES PAULUS I (26-8 và 3-9-1978 - 28-9-1978) tên là Albino Luciani,
sinh tại Forno di Canale, Belluno. Ngài là vị đầu tiên chọn tên hiệu 2
vị thánh. Ngài đơn giản nghi lễ đăng quang giáo hoàng. Ngài qua đời vì
nhồi máu cơ tim đang khi đọc sách trên giường. Ngài được coi là một vị
giáo hoàng vui tươi.
264. JOANNES PAULUS II (16 và 22-10-1978 –
2-4-2005) tên là Karol Jozef Wojtyla, sinh ngày 18-5-1920 tại Wadowice
(Kraków), Ba Lan. Thụ phong linh mục ngày 1-11-1946, giám mục ngày
28-9-1958, hồng y 26-6-1967, đắc cử giáo hoàng ngày 16-10-1978 và bắt
đầu thi hành sứ vụ sáu ngày sau đó. Ngài là vị giáo hoàng đầu tiên gốc
Ba Lan mà không phải người Ý kể từ Đức Giáo hoàng Adrianus VI vào năm
1522. Ngài cho ban hành bản văn Thánh Kinh Vulgata mới. Ngài gặp gỡ
Thượng phụ Athenagoras I ở Constantinople và rất nhiều nhà lãnh đạo thế
giới. Ngày 13-5-1981, trong cuộc tiếp kiến ở Đền thờ Thánh Phêrô, ngài
bị trọng thương do Mehmet Ali Agca, một thanh niên Thổ Nhĩ Kỳ, mưu sát.
Trong
suốt hơn 26 năm điều hành Giáo hội, ngài đã thực hiện 104 chuyến thăm
mục vụ các nước và 146 chuyến thăm trong nước Ý. Là giám mục Rôma, ngài
đã thăm 317 trong số 333 giáo xứ trong giáo phận.
Năm 1994, Đức Joannes Paulus II được Tạp chí Times bầu chọn là “Nhân vật trong năm”.
Các
văn kiện chính mà Đức Joannes Paulus II đã ban hành gồm 14 Thông điệp,
15 Tông huấn, 11 Tông Hiến, và 45 tông thư. Ngài còn xuất bản năm cuốn
sách: "Crossing the Threshold of Hope" (1994); "Gift and Mystery: On
the 50th Anniversary of My Priestly Ordination" (1996); "Roman Triptych
- Meditations," tuyển tập thơ (2003); "Rise, Let Us Be On Our Way"
(5-2004) và "Memory and Identity" (2005).
Ngài chủ trì 147
lễ phong chân phước và phong chân phước cho 1.338 người Công giáo. Ngài
còn chủ trì 51 lễ phong thánh, trong đó đã phong thánh cho 482 vị. Tại
chín hội nghị các hồng y mà ngài tổ chức, ngài đã phong 231 hồng y.
Ngài còn chủ trì 15 Thượng Hội đồng Giám mục.
Giáo hội đang mở hồ sơ phong thánh cho ngài.
|
THẾ KỶ XXI
|
265. BENEDICTUS
XVI (19 và 24-4-2005) tên thật là Joseph Ratzinger, sinh ngày 16-4-1927
tại Marktl am Inn, thuộc Giáo phận Passau, vùng Bavère, miền Nam Đức
Quốc. Ngài thụ phong linh mục ngày 29-6-1951 tại nhà thờ Chính Tòa ở
Freising.
Tháng 7-1953, đỗ tiến sĩ Thần học tại Đại học Munich và từ năm 1959 làm giáo sư tại Đại học Bonn.
Ngày
24-3-1977, Ngài nhậm chức Tổng Giám mục tổng giáo phận Munich. Ngày
27-6-1977, Đức Giáo Hoàng Phaolô VI phong ngài làm hồng y tổng giáo
phận Munich. Hồng y Ratzinger được Đức Gioan Phaolô II bổ nhiệm làm
Tổng trưởng Bộ Giáo lý Đức tin ngày 25-11-1981.
Đức Benedictus là vị giáo hoàng xuất thân từ Đức sau gần 950 năm.
Trong
thế kỷ thứ 11, đã từng có 3 vị giáo hoàng người Đức là Giáo Hoàng
Clemente II (1046-1047), Damasus II (1048) và Victor 2 (1055-1057).
|
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét